Văn bản ngữ văn 7

Marry Trang

Chỉ ra các từ láy và nêu giá trị diễn đạt của nó trong đoạn thơ sau : a) Lớp khom dưới núi vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà b) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt. Cái đầu nghênh nghênh. c) Cây đồng buổi ban trưa. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. d) Tìm 5 từ Hán Việt đồng âm

Aurora
28 tháng 11 2020 lúc 21:28

a) Lom khom dưới núi vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

“Lom khom” là từ tượng hình gợi tư thế cúi người nhưng luôn luôn nhấp nhô chuyển động. Đó là động tác cúi nhặt củi của người tiều phu. Nó gợi lên hình ảnh đời sống lam lũ, vất vả suốt đời “bán mặt cho đất bán lưng cho trời” của người lao động.

Từ “lác đác” cũng có sức gợi tinh tế như thế. Nó chỉ sự vắng vẻ, thưa thớt, bé nhỏ, thậm chí tiêu điều hoang vắng mà ở đây là mấy nhà chợ. Mà như ta biết, chợ búa là nơi thể hiện đời sống kinh tế của khu dân cư, chợ vắng vẻ nghĩa là nơi ấy nghèo đói, lam lũ lắm. Điều đặc biệt là hai từ tượng hình độc đáo ấy được đảo lên đầu câu thơ đã nhấn mạnh vào sự vất vả, lam lũ, đói nghèo của người dân vùng Đèo Ngang.

b, b) Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Các từ láy " loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh " làm cho bài thơ tăng giá trị biểu cảm. Những hình ảnh giàu giá trị tạo hình hơn. Đồng thời những từ láy tạo nên âm điệu nhịp nhàng và khắc họa thành công hình ảnh nhanh nhẹn, bé nhỏ, hồn nhiên của cậu bé Lượm.

c) Cây đồng buổi ban trưa. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Từ tượng thanh “thánh thót” gợi tả mồ hôi rơi xuống từng giọt… từng giọt liên tiếp, gieo vào không gian âm thanh “thánh thót”.

P/s : mình không chắc chắn câu này nha

d) Tìm 5 từ Hán Việt đồng âm

Đông" có các chữ Hán là 冬 (mùa "đông"), 東 (phía "đông"), 凍 ("đông" cứng); hay như "vũ" có các chữ là 宇 ("vũ" trụ), 羽 (lông "vũ"), 雨 ("vũ" phong - nghĩa là "mưa"), 武 ("vũ" khí), 舞 ("vũ" công - nghĩa là "múa"). "Tham quan" có hai từ đồng âm khác nghĩa: 參観 (trong "đi tham quan ngắm cảnh") và 貪官  (trong "tên tham quan xấu xa"). "Năm" trong chữ Nôm có hai chữ là 𢆥 (ghép 南+年, "năm" trong "ngày tháng năm", chữ nam 南 gợi âm, chữ niên 年 gợi nghĩa) và 𠄼 (ghép 南+五, "năm" trong "số 5", chữ nam 南 gợi âm, chữ ngũ 五 gợi nghĩa). Rất ít chữ mang hai nghĩa trở lên như 重 (có hai âm Hán Việt là trọng nghĩa là "nặng" và trùng nghĩa là "chồng lên, trùng nhau") hay 長 (có hai âm Hán Việt là trường nghĩa là "dài" và trưởng nghĩa là "người chỉ huy, đứng đầu"), nhưng âm đọc cho mỗi nghĩa là khác nhau, nên chúng không phải là từ đồng âm. "Đại Ngu" - quốc hiệu thời nhà Hồ, nếu không giải thích thì sẽ thường bị hiểu theo một nghĩa rất xấu. Chữ Ngu (虞) trong quốc hiệu Đại Ngu (大虞) có nghĩa là “sự yên vui, hòa bình", khác với chữ Ngu (愚) mang nghĩa là "ngu ngốc" (hai chữ "ngu" này viết chữ Hán là khác nhau). Nhiều người Việt hiện nay đang hiểu nhầm họ Tôn (孫) và họ Tôn Thất (尊室), hay họ Âu (區) và họ Âu Dương (歐陽) là cùng một họ (có thể thấy các chữ Hán đồng âm của các dòng họ là khác nhau). Chữ thị (氏) trong nhiều tên phụ nữ Việt Nam có nghĩa là "thị tộc", "thuộc dòng họ" (như Phan thị - "họ Phan"). Tuy nhiên nhiều người Việt hiện nay không hiểu nghĩa đúng của chữ thị này nên hay "đoán mò" theo nghĩa khác như thị (市) trong "siêu thị (chợ), thành thị", thị (柿) trong "quả thị", thị (侍) trong "thị vệ, thị nữ", thị (示) trong "biểu thị", thị (視) trong "thị lực", thị (是) trong "thị phi, đích thị",... Tỉnh Vĩnh Long viết theo chữ Hán là 永隆 (Vĩnh trong vĩnh viễn, vĩnh hằng, nghĩa là "mãi mãi"; Long trong long trọng, nghĩa là "thịnh vượng, giàu có"). Tên Vĩnh Long thể hiện mong muốn nơi đây luôn được thịnh vượng. Tuy nhiên do không hiểu nghĩa, Vĩnh Long bị một bộ phận giới trẻ gọi là "Vĩnh Dragon" (không biết nghĩa của chữ Vĩnh và nhầm với chữ Long 龍 mang nghĩa là "rồng"). Tham khảo ạ
Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
Phanh Cobis
Xem chi tiết
tongquangdung
Xem chi tiết
Châu Anh
Xem chi tiết
Thắng Nguyễn
Xem chi tiết
Alayna
Xem chi tiết
Alayna
Xem chi tiết
Dương Taurus
Xem chi tiết
Nguyễn Đức Mạnh
Xem chi tiết
Lê Ngọc Vy
Xem chi tiết
phương trần
Xem chi tiết