Trên thế giới có bao nhiêu châu lục và bao nhiêu quốc gia? Kể tên từ 10 đến 15 quốc gia tại mỗi châu lục.
Trên thế giới có bao nhiêu châu lục và bao nhiêu quốc gia? Kể tên từ 10 đến 15 quốc gia tại mỗi châu lục.
*câu này là câu thuộc dạng thực hành mức khó à *
Châu Á: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pa-kít-xtan, U-zơ-bê-kít-xtan, Mông Cổ, Ấn Độ, Li Băng.
Châu Âu: Nga, Đức, Pháp, Áo, Bỉ, Séc, Thuỵ Điển, Phần Lan, Cờ-roa-ti-a, Va-ti-căng.
Châu Mĩ: Mĩ, Ca-na-đa, Mê-hi-cô, Bra-xin, Chi-lê, Ac-hen-ti-na, An-ti-gua và Bác-bu-đa, Tri-ni-đát và Tô-ba-gô, Pa-na-ma, Gua-tê-ma-la.
Châu Phi: Tuy-ni-di, Xây-sen, Ma-đa-gát-xca, Ai Cập, Ni-giê, Ni-giê-ri-a, Dim-ba-buê, Công-gô, Ga-bông.
Châu Đại Dương: Úc, Tu-va-lu, Va-nua-tu, Tô-gô, Sa-moa, Mi-crô-nê-si-a, Ki-ri-ba-ti, Niu Di-lân, Sô-lô-môn Island
1) Trình bày những nét tương đồng và khác nhau của các nước đông nam á về
- Vị trí địa lý
-Điều kiện tự nhiên: +) Khí hậu
+) Cảnh quan
+)Tài nguyên khoáng sản
- Đặc điểm kinh tế:+) Tốc độ phát triển kinh tế
+)Cơ cấu kinh tế
-Dân cư xã hội:+) Chủng tộc
+) Tỉ lệ gia tăng dân số, sự phân bố dân cư, phong tục tập quán,lịch sử đấu tranh
Các nước Đông Nam Á có những nét tương đồng:
- Cùng nằm trong môi trường nhiệt đới gió mùa
- Cùng có nền văn minh lúa nước, cùng có lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc
- Phong tục, tập quán, tín ngưỡng khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa của khu vực
- Các tôn giáo lớn: Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo và Thiên Chúa giáo
=> tạo thuận lợi cho sự hợp tác toàn diện cùng phát triển của các nước trong khu vực
B1 Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a, Trình bày đặc điểm vùng biển nước ta
b, Để khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vùng biển cần có những biện pháp nào
B2 Cho bảng số liệu dưới đây về Tình hình tăng trưởng kinh tế một số nước Đông Nam Á ( % GDP tăng so với năm trước)
Nước |
1990 | 1994 | 1996 | 1998 | 2000 |
Việt Nam | 5,1 | 8,8 | 9,3 | 5,8 | 6,7 |
Thái Lan | 11,2 | 9,0 | 5,9 | -10,8 | 4,4 |
Singapo | 8,9 | 11,4 | 7,6 | 0,1 | 9,9 |
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng trưởng kinh tế một số nước Đông Nam Á trong thời kì 1990-2000
b. Nêu nhận xét và giải thích
a) Diện tích giới hạn
- Biển Việt Nam thuộc biển đông
- Có diện tích hơn 1 triệu km2
- Tiếp giáp với biển của các nước : Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Campuchia, Thái Lan.
b) Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển
_ Đặc điểm khí hậu
- Chế độ gió:
+ Mạnh hơn trên đất liền
+ Gió hướng đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4. Gió tây nam chiếm ưu thế trong các tháng còn lại
+ tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50m/s
- Chế độ nhiệt:
+ Mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn
+ Biện độ nhiệt trong năm nhỏ
+ Nhiệt độ trung bình : 23 độ c
- Chế độ mưa
+ Lượng mưa ít hơn trên đất liền
+ Trung bình 1100- 1300 mm/năm
_ Đặc điểm hải văn:
- Dòng biển
+Phân thành 2 dòng biển : dòng biển mùa đông và dòng biển mùa hạ
- Chế độ triều
+ Có chế độ nhật triều và bán nhật triều
+ Độ muối trung bình của biển đông là 30-33%
Các điểm cực( bắc, nam, đông, tây) có ý nghĩa gì trên bản đồ thế giới?? tl giúp mk vs ạ
bảng 1 sách giáo khoa vnen trang77 bài 25:Khí hậu Việt Nam
tổng số giờ nắng trong năm | |
nhiệt độ trung bình năm | |
Địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất, thấp nhất | |
tổng lương mưa trung bình năm | |
địa điểm có lượng mưa cao nhất, thấp nhất | |
độ ẩm không khí | |
các mùa khí hậu |
giải thích nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế khá nhanh của các nước ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ 2
Trả lời:
- Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế khá nhanh của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ II:
+ Nguồn lao động rẻ ( do dân số đông )
+ Tài nguyên phong phú (giàu kim loại màu, dầu mỏ, gỗ...)
+ Nhiều nông phẩm nhiệt đới ( lúa gạo, cao su, cà phê,cọ dầu, lạc...)
+ Tranh thủ được vốn đầu tư của các nước và vùng lãnh thổ ( Đầu tư của Nhật Bản, Hoa Kì, các nước Tây Âu...)
Tiềm năng và thực trạng của ngành dầu khí ở Việt Nam
Ngành dầu khí Việt Nam hiện nay khá non trẻ với nguồn nhân lực còn hạn chế nên năng lực cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Nước ta chủ yếu xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu dầu tinh phục vụ cho nhu cầu nội địa. Một số nhà máy lọc dầu đã đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn… nhưng mới chỉ cung cấp được khoảng 35% nhu cầu trong nước. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu cầu đi lại ngày càng nhiều… Theo OPEC, nhu cầu sử dụng nguồn nhiên liệu dầu khí ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và đến năm 2025, nguồn cung sẽ không đáp ứng kịp nhu cầu.
Sản lượng dầu khí khai thác hàng năm ở mức thấp, bình quân khoảng 24 triệu tấn. 5 tháng đầu năm 2012, PVN chỉ khai thác được 10,86 triệu tấn dầu khí. Trong khi đó, trữ lượng khai thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Theo BP, 2010), đồng thời đứng thứ 25 và 30 trên thế giới. Chính vì vậy, Việt Nam có hệ số trữ lượng/sản xuất (R/P) rất cao, trong đó R/P dầu thô là 32,6 lần (đứng đầu khu vực Châu Á-TBD và thứ 10 thế giới) và R/P khí đốt là 66 lần (đứng đầu Châu Á - TBD và thứ 6 thế giới). Điều này cũng cho thấy tiềm năng phát triển của ngành trong tương lai còn rất lớn.
Ngành dầu khí trong nước đang từng bước phát triển vững chắc. Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ tiến hành mở rộng quy mô nâng công suất lên 9,5 triệu tấn/năm và ứng dụng công nghệ hóa dầu đầu tiên ở Việt Nam đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước. Khả năng khai thác được nâng cấp, kể từ năm 2010, PVN đã có những mỏ được khai thác ở mức sâu hơn 200m so với mực nước biển. Ngoài ra, Việt Nam còn liên doanh khai thác dầu khí ở các quốc gia khác như Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào, Campuchia, Công gô, Madagasca, Nga, Venezuela, Algeria và Malaysia.
năm | tỉ lệ sinh |
tỉ lệ tử |
1960 | 46.0 | 12 |
1965 | 37.8 | 6.7 |
1970 | 34.6 | 6.6 |
1976 | 39.5 | 7.5 |
1979 | 32.5 |
7.2 |
1985 | 28.4 | 6.9 |
1989 | 31.3 | 8.4 |
1992 | 30.4 | 6.0 |
1993 | 28.5 | 6.7 |
1995 | 23.9 | 3.9 |
a) vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tỉ lệ sinh tỉ lệ tử,tình hình gia tăng ds tự nhiên nc ta thời kì 1960-1995
b) nhận xét
câu 1 : giả sử trục Trái đất thẳng góc với mặt quỹ đạo ,khi đó hiện tượng ngày đêm trái đất sẽ ntn?
câu2: thiên nhiên VN có sự phân hóa đa dạng. Bằng kiến thức đã học,dựa vào Atlat địa lý VN ,hãy chứng minh sự phân hóa theo bắc nam và giải thích ngnhân của sự phân hóa đó.
câu3: so sánh đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
MB và ĐBBB có khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh sâu sắc nhất cả nước
- Miền TB và BTB có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh suy yếu. Ở BTB có ảnh hưởng của gió phơn và mùa mưa lệch về thu đông
Nguyên nhân có sự khác nhau đó là do:
- MB và ĐBBB có mùa đông lạnh sâu sắc do có địa hình các cánh cung (Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn, Đồng Triều) đón gió mùa đông bắc, đây là vùng đón gió mùa đầu tiên của nước ta, gió mùa đến sớm và kết thúc muộn gây nên mùa đông lạnh sâu sắc
- Ở miền TB và BTB có mùa đông lạnh suy yếu do, TB có dãy Hoàng Liên sơn cao, tác dụng chắn gió mùa đông bắc làm cho gió bị suy yếu.
BTB do gió đã thổi qua Miền bắc và ĐBBB, cùng với tác dụng chắn gió của các dãy núi hướng đông - tây nên khi đến BTB thì cũng đã suy yếu đi
BTB chịu ảnh hưởng của phơn do địa hình dãy Trường Sơn chắn gió mùa Tây Nam, gây mưa ở sướn tây, khi gió vượt qua sườn đông (BTB) thì đã bị biến tính trở nên khô nóng. Mưa thu đông do sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới ở đây vào tháng 8, 9.
1, Vùng biển nước ta có những đặc điểm gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội?
2, Chứng minh nước ta có nguồn khoáng sản đa dạng, phong phú. Nhờ đâu mà chúng ta có nguồn khoáng sản này?
3, Nêu đặc điểm chung của sông ngòi nước ta? Tại sao sông nước ta lại có 2 mùa nước khác nhau rõ rệt?
4, Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ?
Giúp mình 4 câu này với mai mình kiểm tra rồi:((( Mình cảm ơn mọi người nhiều!