Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản văn học thuộc những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản nào hấp dẫn với mình? Vì sao?
Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản văn học thuộc những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản nào hấp dẫn với mình? Vì sao?
a) Nêu đặc điểm nổi bật của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7.
b) Điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là gì?
c) Các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 có gì khác biệt so với sách Ngữ văn 6.
Thảo luận (3)Hướng dẫn giảitham khảo
a. Đặc điểm nổi bật của các văn bản nghị luận và văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7:
Loại văn bản
Đặc điểm nổi bật
Nghị luận
Có hai loại là nghị luận văn học và nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học tập trung vào phân tích các tác phẩm văn học (tác giả, tác phẩm…) và đặc điểm nhân vật gắn với các văn bản đã học.
- Nghị luận xã hội có nội dung chính là bàn luận về một tư tưởng, quan điểm
Thông tin
- Văn bản thông tin tập trung vào giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi vừa giúp người đọc khám phá những nét đẹp văn hóa hoặc một số hoạt động truyền thống nổi tiếng.
b. Có thể thấy điểm giống nhau giữa các văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 và Ngữ văn 6 là các văn bản đều tập trung viết về tác giả tác phẩm, liên quan đến những nội dung đã học trong mỗi lớp.
Ví dụ:
Lớp
Bài nghị luận văn học
Bài đọc hiểu liên quan
Lớp 6
- Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh).
- Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu)
- Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị)
- Trong lòng mẹ (Hồi kí của Nguyên Hồng)
- Ca dao Việt Nam
- Truyền thuyết Thánh Gióng
Lớp 7
- Ông Đồ - Vũ Đình Liên
- Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh
- Hội thổi cơm thi (Theo dulichvietnam.org.vn)
- …
- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương)
- Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa (Đinh Trọng Lạc)
- Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang (Theo Phí Trường Giang)
- …
Về nghị luận xã hội, cả Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7 đều tập trung yêu cầu HS bàn về một vấn đề của đời sống, thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa đối với HS.
Lớp
Bài nghị luận xã hội
Vấn đề của đời sống
Lớp 6
- Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du).
- Khan hiếm nước ngọt (Trịnh Văn)
- Tại sao nên có vật nuôi trong nhà (Thùy Dương)
Môi trường xung quanh cuộc sống con người (động vật, nước uống, vật nuôi, …)
Lớp 7
- Thiên nhiên và con người con truyện “Đất rừng Phương Nam” (Bùi Hồng)
- Tiếng gà trưa
- Ca Huế
- …
Tinh thần yêu nước, đức tính giản dị của con người
c. Sự khác nhau của văn bản thông tin ở hai lớp về cả nội dung đề tài và hình thức văn bản.
Ví dụ:
Lớp
Nội dung đề tài
Hình thức văn bản
Lớp 6
- Về một sự kiện (lịch sử)
- Về một sự kiện (văn hóa, khoa học, ..)
- Thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian
- Thuật lại sự kiện theo nguyên nhân – kết quả
Lớp 7
- Về việc giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
- Thuật lại theo trật tự không gian, thời gian.
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:
a, Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì? Mỗi nội dung lớn có các nội dung cụ thể nào?
b, Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Sách Ngữ văn 7 có 4 nội dung lớn về tiếng Việt là:
- Từ vựng: thành ngữ và tục ngữ; Thuật ngữ; Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt; Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
- Ngữ pháp: Số từ, phó từ; Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu; Công dụng của dấu chấm lửng.
- Hoạt động giao tiếp: Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại.
- Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các vùng miền; Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập nhận biết các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh…
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh trong tác phẩm văn học và đời sống…
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập viết đoạn văn có sử dụng các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh…
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:
a, Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?
b, Những yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản nào tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7?
Thảo luận (2)Hướng dẫn giảia)
- Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, nhật dụng.
- Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là:
+ Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.
+ Biểu cảm:
-> Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
-> Biểu cảm về con người hoặc sự việc.
+ Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)
+ Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
+ Nhật dụng: Viết bản tường trình.
- Kiểu văn bản chưa được học ở cấp Tiểu học: Thuyết minh, nghị luận, nhật dụng
b) Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7 là tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Đọc phần Học nói và nghe và trả lời các câu hỏi sau:
a, Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?
b, So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?
b, So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia:
-Nói: trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống; kể lại một truyện ngụ ngôn;giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
-Nghe: tóm tắt nội dung trình bày của người khác.
b: Em còn hạn chế về giải thích quy tắc, luật lệ
(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)