Năng lực sáng tạo (Phan Đình Diệu)

Sau khi đọc 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 71)

Hướng dẫn giải

Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong văn bản "Năng lực sáng tạo":

Lí lẽ:

- Logic, chặt chẽ: Các luận điểm được trình bày theo trật tự, có mối quan hệ liên hệ mật thiết với nhau.

- Sử dụng nhiều lí lẽ khác nhau: Lí lẽ khoa học, lí lẽ thực tiễn, lí lẽ so sánh,...

- Lí lẽ thuyết phục: Mang tính khẳng định, rõ ràng, dễ hiểu.

Bằng chứng:

- Đa dạng, phong phú: Ví dụ thực tế, số liệu thống kê, ý kiến chuyên gia,...

- Cụ thể, rõ ràng: Có tính xác thực cao, phù hợp với luận điểm.

- Sử dụng hiệu quả: Bổ sung cho lí lẽ, tăng tính thuyết phục cho bài viết.

Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách nêu bằng chứng không?

- Có, đây là một cách nêu bằng chứng: 

+Câu nói của nhà khoa học là ý kiến chuyên gia: Có giá trị khoa học cao, được nhiều người tin tưởng.

+Giúp củng cố cho luận điểm, tăng tính thuyết phục cho bài viết.

+Thể hiện sự hiểu biết của tác giả về vấn đề đang bàn.

Kết luận:

Tác giả đã sử dụng lí lẽ và bằng chứng một cách hiệu quả, làm cho bài viết "Năng lực sáng tạo" có tính thuyết phục cao. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng hiệu quả, góp phần củng cố cho luận điểm và tăng tính thuyết phục cho bài viết.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 71)

Hướng dẫn giải

Các thao tác nghị luận và tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận trong văn bản "Năng lực sáng tạo":

Thao tác nghị luận:

1. Giải thích:

- Khái niệm "năng lực sáng tạo".

- Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo.

2. Phân tích:

- Các biểu hiện của năng lực sáng tạo.

- Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo.

3. Chứng minh:

- Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo thông qua dẫn chứng thực tế.

- Ảnh hưởng của năng lực sáng tạo đến sự phát triển của cá nhân và xã hội.

4. Bình luận:

- Vai trò của năng lực sáng tạo trong cuộc sống hiện đại.

- Giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo.

Tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận:

- Làm sáng tỏ vấn đề năng lực sáng tạo một cách toàn diện: 

+Giải thích khái niệm, tầm quan trọng, biểu hiện, điều kiện và giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.

+Phân tích các khía cạnh khác nhau của năng lực sáng tạo.

+Chứng minh tầm quan trọng và ảnh hưởng của năng lực sáng tạo.

+Bình luận về vai trò và giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.

- Tăng tính thuyết phục cho bài viết: 

+Kết hợp nhiều thao tác lập luận giúp củng cố cho luận điểm.

+Dẫn chứng thực tế và ý kiến chuyên gia tăng tính xác thực cho bài viết.

- Kích thích tư duy của người đọc: 

+Bài viết đa dạng, phong phú, không nhàm chán.

+Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và cách phát triển năng lực sáng tạo.

Kết luận:

Tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều thao tác lập luận một cách hiệu quả để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người. Việc phối hợp các thao tác lập luận giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ, thuyết phục và kích thích tư duy của người đọc.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 71)

Hướng dẫn giải

Vai trò của năng lực sáng tạo trong bối cảnh cuộc sống hiện đại:

Đối với mỗi người:

- Giúp phát triển bản thân: 

+Nâng cao tư duy độc lập, khả năng giải quyết vấn đề.

+Tăng cường sự tự tin, dám nghĩ dám làm.

+Phát huy tiềm năng, khẳng định bản thân.

- Thành công trong cuộc sống: 

+Tạo ra cơ hội mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.

+Dễ dàng thích nghi với môi trường thay đổi.

+Đạt được thành công trong học tập, công việc và cuộc sống.

Đối với đất nước:

- Động lực phát triển: 

+Thúc đẩy khoa học công nghệ, kinh tế và văn hóa.

+Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

+Góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh.

-Giải quyết các vấn đề thách thức: 

+Tìm ra giải pháp cho các vấn đề xã hội, môi trường,...

+Nâng cao chất lượng cuộc sống.

+Góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Một số ví dụ về tầm quan trọng của năng lực sáng tạo:

+Thomas Edison: Sáng tạo ra bóng đèn, máy ghi âm,...

+Marie Curie: Phát hiện ra hai nguyên tố phóng xạ Polonium và Radium.

+Bill Gates: Sáng lập ra Microsoft, một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất thế giới.

Lời khuyên:

+Mỗi người cần rèn luyện năng lực sáng tạo ngay từ khi còn nhỏ.

+Nhà trường và xã hội cần tạo điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo của mỗi người.

Kết luận:

Năng lực sáng tạo là một phẩm chất thiết yếu trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi người và đất nước.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 71)

Hướng dẫn giải

Tư tưởng của tác giả khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người:

1. Năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu:

Tác giả khẳng định năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó là yếu tố then chốt giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước.

2. Năng lực sáng tạo có thể phát triển:

Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo không phải là một năng khiếu bẩm sinh mà có thể rèn luyện và phát triển thông qua giáo dục, học tập và rèn luyện.

3. Cần tạo môi trường khuyến khích sáng tạo:

Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo môi trường khuyến khích sáng tạo, nơi mỗi người được tự do tư duy, thử nghiệm và phát huy ý tưởng của mình.

4. Năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào thực tiễn:

Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào thực tiễn để tạo ra giá trị cho bản thân, cho xã hội và cho đất nước.

5. Năng lực sáng tạo là chìa khóa cho tương lai:

Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là chìa khóa giúp con người giải quyết những thách thức của tương lai và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.

Bên cạnh những tư tưởng chính trên, tác giả còn thể hiện những quan điểm khác như:

- Năng lực sáng tạo gắn liền với tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp.

- Năng lực sáng tạo cần được phát triển ngay từ khi còn nhỏ.

- Mỗi người cần có ý thức rèn luyện năng lực sáng tạo cho bản thân.

Kết luận:

Tác giả thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)

Kết nối đọc-viết (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống trang 71)

Hướng dẫn giải

Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Đúng vậy. Sự sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của mỗi người. Nó giúp chúng ta khám phá tiềm năng bản thân, thể hiện bản sắc riêng và tạo ra những giá trị mới cho thế giới. Sáng tạo có thể được thể hiện qua nhiều cách khác nhau: từ việc sáng tác nghệ thuật, khoa học kỹ thuật đến việc giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang sử dụng trí tưởng tượng, tư duy độc lập và khả năng đổi mới để tạo ra những điều mới mẻ. Chúng ta có thể thấy rằng sự sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho mỗi người. Khi sáng tạo, chúng ta học hỏi được nhiều điều mới, rèn luyện tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề Sự sáng tạo tăng cường sự tự tin: Khi thành công trong việc sáng tạo, chúng ta sẽ cảm thấy tự tin hơn vào bản thân và khả năng của mình. Ngoài ra nó còn mang đến niềm vui và sự hài lòng: Sáng tạo giúp chúng ta giải tỏa căng thẳng, thư giãn và tận hưởng cuộc sống. Làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn: Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội và để lại dấu ấn của mình trên thế giới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa. Nó giúp chúng ta phát triển bản thân, mang lại niềm vui và sự hài lòng, và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.

(Trả lời bởi Hà Quang Minh)
Thảo luận (1)