Bài tập cuối chương 7

Bài tập 11 (SGK Cánh Diều - Tập 2 - Trang 67)

Hướng dẫn giải

a)   Gọi tọa độ của hai chân nhịp cầu là \(\left( {{x_1};{y_1}} \right),\left( {{x_2};{y_2}} \right).\)

Vì hai chân nhịp dầm thép đến mặt cầu là 5,45 m nên tung độ của 2 chân nhịp cầu là \({y_1} = {y_2} =  - 5,45.\)

Độ dài của một nhịp dầm là 66,66 m nên hoành độ của 2 chân nhịp cầu là \({x_1} =  - \frac{{66,66}}{2} =  - 33,33;{x_2} = \frac{{66,66}}{2} = 33,33.\)

Vậy tọa độ của hai chân nhịp cầu là \(\left( { - 33,33; - 5,45} \right),\left( {33,33; - 5,45} \right).\)

b)  Vì \(\left( { - 33,33; - 5,45} \right)\) thuộc đồ thị hàm số \(y = a{x^2}\) nên ta có:

\(\begin{array}{l} - 5,45 = a{\left( {33,33} \right)^2}\\a \approx 0,005\end{array}\)

Vậy \(a \approx 0,005\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)