Bài 26. Xác suất của biến cố liên quan tới phép thử

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 60)

Hướng dẫn giải

Giả sử cây bố có kiểu gene là (AA, Bb), cây mẹ có kiểu gene là (Aa, Bb).

Khi đó yêu cầu bài toán trở thành tính xác suất để cây con có hạt vàng và trơn.

Ở Bài 25, ta đã biết không gian mẫu là:

Ω = {AA, BB); (AA, Bb); (AA, bB); (AA, bb); (Aa, BB); (Aa, Bb); (Aa, bB); (Aa, bb)}.

Tập Ω có 8 phần tử. Phép thử có 8 kết quả có thể. Do cây con chọn ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ nên các kết quả có thể trên là đổng khả năng.

Gọi M là biến cố “Cây con có hạt vàng và trơn”.

Cây con có hạt vàng và trơn nếu trong gene màu hạt có ít nhất một allele trội A và trong gene dạng hạt có ít nhất một allele trội B.

Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố M là (AA, BB); (AA, Bb); (AA, bB); (Aa, BB); (Aa, Bb); (Aa, bB).

Vậy \(P\left(M\right)=\dfrac{6}{8}=\dfrac{3}{4}\)

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Hoạt động (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 60)

Hướng dẫn giải

a) Phép thử là bạn Tùng gieo một con xúc xắc liên tiếp hai lần.

b) Vì 2 và 5 đều là số nguyên tố nên biến cố A xảy ra.

Vì 2 là số chẵn nên biến cố B không xảy ra.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 61)

Hướng dẫn giải

a) Phép thử là bạn Hoàng lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ một túi đựng 2 quả cầu gồm một quả màu đen và một quả màu trắng, có cùng khối lượng và kích thước; bạn Hải rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ một hộp đựng 3 tấm thẻ A, B, C.

Kết quả của phép thử là (a, b), trong đó a và b tương ứng là màu của quả cầu lấy được (màu đen (Đ), màu trắng (T)) và chữ ghi trên tấm thẻ rút được.

Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Mỗi ô là một kết quả có thể. Không gian mẫu là tập hợp 6 ô của bảng trên. Do đó, không gian mẫu của phép thử là Ω = {(Đ, A); (Đ, B); (Đ, C); (T, A); (T, B); (T, C)}.

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (Đ, A); (Đ, B); (Đ, C).

Các kết quả thuận lợi cho biến cố F là: (T, B); (T, C).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 62)

Hướng dẫn giải

Không gian mẫu \(\Omega \) là:

\(\Omega  = \left\{ {22;23;27;32;33;37;72;73;77} \right\}\).

Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 9.

Vì việc lấy mỗi tấm thẻ từ túi I và II là ngẫu nhiên nên các kết quả có thể là đồng khả năng.

a) Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 32, 72. Do đó, \(P\left( A \right) = \frac{2}{9}\).

b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 23; 37; 73. Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{3}{9} = \frac{1}{3}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 63)

Hướng dẫn giải

Theo ví dụ 3 ta có, Không gian mẫu là: \(\Omega  = \){(AA, BB), (AA, Bb), (AA, bB), (AA, bb), (Aa, BB), (Aa, Bb), (Aa, bB), (Aa, bb)}.

Tập \(\Omega \) có 8 phần tử. Phép thử có 8 kết quả có thể.

Do cây con chọn ngẫu nhiên một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ nên các kết quả là đồng khả năng.

Gọi M là biến cố “Cây con có hạt vàng và nhăn”.

Cây con có hạt vàng và nhăn khi màu hạt có ít nhất một allele trội A và trong gene dạng hạt có cả hai allele lặn b.

Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố M là: (AA, bb), (Aa, bb). Do đó, \(P\left( M \right) = \frac{2}{8} = \frac{1}{4}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 8.5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 63)

Hướng dẫn giải

Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là giới tính của người con thứ nhất và người con thứ hai.

Không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega  = \) {(Trai, Gái); (Gái; Trai); (Gái; Gái); (Trai; Trai)}. Do đó, không gian mẫu có 4 phần tử.

Theo đầu bài, rằng biến cố “Sinh con trai” và biến cố “Sinh con gái” là đồng khả năng.

a) Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố A là: (Trai, Gái); (Gái; Trai). Do đó, \(P\left( A \right) = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\).

b) Có 3 kết quả thuận lợi của biến cố B là: (Trai, Gái); (Gái; Trai); (Trai; Trai). Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{3}{4}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 8.6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 63)

Hướng dẫn giải

Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc I và II.

Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

Do đó, số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \) là 36.

Vì gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất nên các kết quả có thể xảy là đồng khả năng.

Có 10 kết quả thuận lợi của biến cố E là: (1, 6), (2, 6), (3, 6), (4, 6), (5, 6), (6, 1), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5). Do đó, \(P\left( E \right) = \frac{{10}}{{36}} = \frac{5}{{18}}\).

Có 11 kết quả thuận lợi của biến cố F là: (1, 6), (2, 6), (3, 6), (4, 6), (5, 6), (6, 6), (6, 1), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5). Do đó, \(P\left( F \right) = \frac{{11}}{{36}}\).

Có 14 kết quả thuận lợi của biến cố G là: (1, 1), (2, 1), (3, 1), (4, 1), (5, 1), (6, 1), (1, 2), (2, 2), (3, 2), (1, 3), (2, 3), (1, 4), (1, 5), (1, 6). Do đó, \(P\left( G \right) = \frac{{14}}{{36}} = \frac{7}{{18}}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 8.7 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 63)

Hướng dẫn giải

Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là mặt của đồng xu và số ghi trên thẻ.

Không gian mẫu được mô tả dưới dạng bảng như sau:

Do đó, số phần tử của không gian mẫu là 10.

Vì An gieo một đồng xu cân đối và bạn Bình rút ngẫu nhiên một tấm thẻ từ hộp chứa 5 tấm thẻ nên các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố E là: (Xấp, 1), (Xấp, 3), (Xấp, 5), (Ngửa, 1), (Ngửa, 3), (Ngửa, 5). Do đó, \(P\left( E \right) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).

Có 2 kết quả thuận lợi của biến cố F là: (Xấp, 2), (Xấp, 4). Do đó, \(P\left( F \right) = \frac{2}{{10}} = \frac{1}{5}\).

Có 6 kết quả thuận lợi của biến cố G là: (Ngửa, 1), (Ngửa, 2), (Ngửa, 3), (Ngửa, 4), (Ngửa, 5), (Xấp, 5). Do đó, \(P\left( G \right) = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Bài tập 8.8 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 63)

Hướng dẫn giải

Kết quả phép thử được viết dưới dạng (a, b) trong đó a, b lần lượt là số đánh trên thẻ ở túi I và II.

Ta có bảng miêu tả không gian mẫu là:

\(n(\Omega) = 16\)

Vì rút ngẫu nhiên từ mỗi túi một tấm thẻ nên các kết quả có thể xảy ra ở trên là đồng khả năng.

Có 4 kết quả thuận lợi của biến cố A là: (1, 1), (3, 1), (1, 3), (3, 3). Do đó, \(P\left( A \right) = \frac{4}{{16}} = \frac{1}{4}\).

Có 5 kết quả thuận lợi của biến cố B là: (1, 1), (2, 1), (3, 1), (1, 2), (1, 3). Do đó, \(P\left( B \right) = \frac{5}{{16}}\).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)