Bài 11. Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào

Vận dụng 1 (SGK Cánh diều - Trang 70)

Hướng dẫn giải

Tham khảo

Glucose được tạo ra từ quá trình quang hợp cần thiết cho tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ của tế bào vì: Glucose được tạo ra từ quá trình quang hợp có công thức hóa học là C6H12O6 sẽ cung cấp mạch “xương sống” carbon trong tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác cho tế bào như amino acid, acid béo,…

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 9 (SGK Cánh diều - Trang 71)

Câu hỏi 10 (SGK Cánh Diều - Trang 71)

Hướng dẫn giải

- Giống nhau:

+ Đều tổng hợp chất hữu cơ (C6H12O6) đặc trưng cho cơ thể từ các chất vô cơ (có CO2).

+ Đều có sự hấp thụ năng lượng ánh sáng bằng các sắc tố quang hợp.

- Khác nhau:

Quang tổng hợp

Quang khử

- Diễn ra ở thực vật, tảo và một số vi khuẩn có khả năng quang tổng hợp.

- Diễn ra ở một số vi khuẩn.

- Vẫn diễn ra khi môi trường có O2.

- Diễn ra khi môi trường không có O2.

- H2O là nguyên liệu của quá trình.

- H2O là sản phẩm của quá trình, nguyên liệu H2X không phải là H2O.

- Có giải phóng khí O2.

- Không giải phóng khí O2.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 11 (SGK Cánh diều - Trang 71)

Hướng dẫn giải

Tham khảo

Các phân tử lớn như protein, lipit, tinh bột, cellulose glycogen được tế bào tổng hợp để làm nguyên liệu cho quá trình xây dựng và dự trữ năng lượng cho tế bào. Cụ thể: 

- Protein có vai trò xúc tác, vận tải; vận động; bảo vệ; truyền xung thần kinh; điều hòa; kiến tạo, chống đỡ cơ học.

- Lipit có vai trò chất mang điện tử, sắc tố hấp thụ ánh sáng, thành phần cấu tạo màng tế bào, chất truyền tin nội bào.

- Tinh bột, glycogen, cellulose có vai trò dự trữ năng lượng, cấu trúc và bảo vệ tế bào, điều hòa quá trình nảy mầm.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 12 (SGK Cánh diều - Trang 71)

Hướng dẫn giải

Tham khảo

- Khái niệm phân giải các chất trong tế bào: Phân giải các chất trong tế bào là quá trình chuyển hoá các chất phức tạp thành các chất đơn giản diễn ra trong tế bào nhờ sự xúc tác của các enzyme. 

- Ý nghĩa của quá trình phân giải đối với tế bào sinh vật:

+ Giải phóng ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.

+ Tạo ra các phân tử nhỏ là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 13 (SGK Cánh diều - Trang 72)

Hướng dẫn giải

Khái niệm, nơi diễn ra và các giai đoạn của hô hấp tế bào

- Khái niệm: Hô hấp tế bào là chuỗi các phản ứng oxi – hóa khử diễn ra trong tế bào dưới sự xúc tác của enzyme nhằm phân giải các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời cung cấp năng lượng cho tế bào được tích lũy ở ATP.

- Nơi diễn ra: Trong tế bào chất và ti thể

- Hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn: đường phân, oxi - hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 14 (SGK Cánh diều - Trang 72)

Hướng dẫn giải

Ý nghĩa của hô hấp tế bào:

+ Có vai trò quan trọng vì chuyển đổi những năng lượng khó sử dụng thành nguồn năng lượng dễ sử dụng (ATP)

+ Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Vận dụng 2 (SGK Cánh diều - Trang 72)

Hướng dẫn giải

Số phân tử năng lượng được tạo ra ở mỗi giai đoạn trong hô hấp tế bào:

- Giai đoạn đường phân tạo ra 2 ATP.

- Giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs tạo ra 2 ATP.

- Giai đoạn chuỗi truyền electron tạo ra 28 ATP.

→ Nhận xét: Trong 3 giai đoạn, chuỗi truyền electron tạo ra nhiều ATP nhất, giai đoạn 1 và 2 của hô hấp tế bào chỉ tạo ra 4 ATP. Như vậy, trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng được giải phóng dần qua từng giai đoạn. 

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 15 (SGK Cánh diều - Trang 72)

Hướng dẫn giải

- Vị trí diễn ra: Đường phân diễn ra ở tế bào chất.

- Sản phẩm của quá trình đường phân: Kết quả của quá trình đường phân là từ 1 phân tử glucose sẽ tạo ra 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH (thực tế đã tạo ra 4 phân tử ATP nhưng sử dụng mất 2 ATP để hoạt hóa glucose).

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 16 (SGK Cánh diều - Trang 73)

Hướng dẫn giải

- Vị trí diễn ra: Giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở chất nền ti thể.

- Sản phẩm của giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs: Kết quả tạo ra các sản phẩm là 6 CO2, 2 ATP, 8 NADH, 2 FADH2.

(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Thảo luận (1)