Bài 10: Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Câu hỏi 10 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 56)

Hướng dẫn giải

- Các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí, bảo vệ rừng hiện nay là:

+ Quản lí, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có.

+ Hạn chế tối đa chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp, hoàn thành giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gần với chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

+ Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quản lí rừng.

- Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kĩ thuật trong quản lý giám sát tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 11 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 56)

Hướng dẫn giải

* Thế mạnh

- Vùng biển nước ta thuộc vùng biển nhiệt đới, có nguồn lợi hải sản khá phong phú với hơn 2.000 loài cả, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế (cả thu, cá ngừ, cả nục, cá cơm,...) cùng hơn 1600 loài giáp xác (cua, ghẹ, tôm,...), 2 500 loài thân mềm (hàu, só huyết, vẹm xanh, điệp,....), 600 loài rong biển (rong đó, rong lục, rong nâu, rong lam,....).

- Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều ngư trường trọng điểm như: Hải Phòng Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Đường bờ biển dài có nhiều vũng vịnh, đầm phá và cửa sông. Trong vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo ven bờ có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả tôm, cả nước ngọt.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng có thể diễn ra quanh năm với nhiều loại thuỷ sản nhiệt đới có giá trị.

- Nhân dân có nhiều kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Các phương tiện khai thác, bảo quản ngày càng hiện đại, tạo điều kiện cho đánh bắt xa bờ. Các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản của nước ta ngày càng thuận lợi hơn nhờ hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá (cảng cá, thu mua, chế biến thuỷ sản, sửa chữa tàu thuyền, mua bản ngư cụ, thiết bị hàng hải,...) và hoạt động nghiên cứu sản xuất con giống chất lượng cao, chế biến thức ăn được mở rộng.

- Các chính sách quản lí của Nhà nước đối với ngành thuỷ sản (Luật Thuỷ sản, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường) ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ.

- Việc đa dạng hoá thị trường, tận dụng tốt các lợi thế từ những hiệp định thương mại tự do đã giúp cho thị trường của ngành thuỷ sản ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường trong nước và các thị trường truyền thống, các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã thâm nhập được thị trường đòi hỏi chất lượng cao như: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản.....

* Hạn chế

- Khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai (bão, gió mùa,...),

- Ô nhiễm môi trường nước (đặc biệt là vùng ven bờ),

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 12 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 57)

Hướng dẫn giải

* Tình hình phát triển và phân bố

- Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản nước ta liên tục tăng.

- Năm 2021, giá trị sản xuất của thuỷ sản chiếm 26,3% giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, với tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 6%/năm.

- Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày cảng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản.

a) Khai thác thuỷ sản

- Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng, hoạt động đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh nhờ việc áp dụng các công nghệ hiện đại như công nghệ dò và định vị cả, định vị hải đồ, pin mặt trời.....

- Các tỉnh, thành phố ven biển đều đẩy mạnh phát triển khai thác hải sản, trong đó Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang... là các địa phương có sản lượng khai thác lớn nhất cả nước.

b) Nuôi trồng thuỷ sản

- Các đối tượng nuôi trồng chủ yếu là tôm, cá tra, cá ba sa, rong biển...

- Các mô hình nuôi tuần hoàn, nuôi sinh thái (tôm – rừng, tôm – lúa), nuôi công nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lí, truy xuất nguồn gốc được áp dụng rộng rãi.

- Vì vậy, sản lượng và chất lượng sản phẩm nuôi trồng tăng nhanh. Tôm và cá nước ngọt được nuôi nhiều nhất ở Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang.....

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 13 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 57)

Hướng dẫn giải

* Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản

- Ngành thủy sản ngày càng chiếm tỉ trọng cao

+ Năm 2010, tỉ trọng ngành thủy sản là 20,3%

+ Đến năm 2021, tỉ trọng ngành thủy sản đã tăng lên 26,3%

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 57)

Hướng dẫn giải

a. Vẽ sơ đồ

b. Nhận xét và giải thích

- Diện tích gieo trồng biến động qua các giai đoạn.

+ Diện tích rừng cao nhất là 7.8 triệu ha (2015); thấp nhất là 7,2 triệu ha (2021).

+ Trong giai đoạn 2010 – 2021, diện tích rừng giảm 0.3 triệu tấn.

- Sản lượng lúa có sự biến động qua các giai đoạn. Trong giai đoạn 2010 – 2021:

+ Sản lượng cao nhất là 45,1 triệu tấn (2015)

+ Sản lượng thấp nhất là 40,0 triệu tấn (2010)

+ Sản lượng lúa giai đoạn 2010 – 2021 tăng 3,9 triệu tấn.

=> Diện tích lúa biến động, giai đoạn đầu tăng do đẩy mạnh khai hoang, cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất, tăng vụ...; giai đoạn sau có xu hướng giảm nhẹ do hiệu quả kinh tế thấp, khả năng mở rộng diện tích hạn chế, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất...

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 57)

Hướng dẫn giải

Báo cáo về mô hình nuôi cá lăng thương phẩm tại xã Thanh Giang, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Xã Thanh Giang, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội là một địa phương có truyền thống lâu đời trong nuôi trồng thủy sản. Mô hình nuôi cá lăng thương phẩm được triển khai tại đây từ nhiều năm nay và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.

a. Ưu điểm của mô hình:

- Cá lăng là loại cá dễ nuôi, ít dịch bệnh, có sức đề kháng cao.

- Cá lăng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Mô hình nuôi cá lăng thương phẩm giúp người dân địa phương tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

b. Kỹ thuật nuôi:

- Cá lăng được nuôi trong ao hoặc bể lót bạt.

- Mật độ nuôi thích hợp là từ 2 - 3 con/m2.

- Thức ăn cho cá lăng là thức ăn viên công nghiệp hoặc cá tạp xay nhuyễn.

- Cần chú ý đến việc thay nước, sục khí và vệ sinh ao nuôi thường xuyên.

c. Hiệu quả kinh tế:

- Sau 8 - 10 tháng nuôi, cá lăng có thể đạt trọng lượng từ 1 - 2 kg/con.

- Giá bán cá lăng thương phẩm hiện nay dao động từ 100.000 - 120.000 đồng/kg.

- Với mô hình nuôi cá lăng thương phẩm, người dân địa phương có thể thu lãi từ 200 - 300 triệu đồng/ha/năm.

d. Một số vấn đề cần lưu ý:

- Cần chọn con giống tốt, có nguồn gốc rõ ràng.

- Cần chú ý đến việc phòng trừ dịch bệnh cho cá.

- Cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm.

=> Mô hình nuôi cá lăng thương phẩm tại xã Thanh Giang, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội là một mô hình hiệu quả, có thể nhân rộng ra các địa phương khác.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)