Bài 10: Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

Mở đầu (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 46)

Hướng dẫn giải
 

Thế mạnh

Hạn chế

Tình hình phát triển và phân bố

Nông nghiệp

 - Địa hình đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích cả nước, với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn có đất phù sa màu mỡ, dài đồng bằng ven biển có đất phù sa và đất pha cát.  

- Địa hình đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, trong đó chủ yếu là đồi núi thấp, nhiều vùng có các bề mặt rộng, khả bằng phẳng với đất fe-ra-lít và đất đồng cỏ  

- Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá từ bắc vào nam và phân hoả theo độ cao địa hình  

- Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ và nguồn nước ngầm phong phú  

- Sinh vật: Nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở cung cấp nguồn gen quý cho ngành trồng trọt và chăn nuôi.  

- Dân cư và lao động: Việt Nam là nước đông dân, nguồn lao động dồi dào (số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51.3% dân số, năm 2021), có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao.  

- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật: phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển và phân bố rộng khắp.  

- Khoa học – công nghệ: ngày càng hiện đại, phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp.  

- Các chính sách, môi trường thể chế: thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển và đầu tư vào nông nghiệp

 - Bão lũ, hạn hán, độ ẩm không khí cao dễ gây dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi,... đe dọa đến hoạt động sản xuất, làm tăng tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta.  

- Việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.  

- Thị trường thế giới có nhiều biến động về giá cả, nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn của thị trường ở một số quốc gia và khu vực.

 - Trồng trọt hiện là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp ở nước ta với giá trị sản xuất không ngừng tăng.  

- Năm 2021, giá trị sản xuất của trồng trọt chiếm 60,8% giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước. 

- Cơ cấu ngành trồng trọt ở nước ta khá đa dạng bao gồm: cây hàng năm (cây lương thực có hạt, cây công nghiệp hàng năm, cây rau dâu), cây lâu năm (cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả) và một số cây trồng khác (nằm, cây dược liệu, cây cảnh)  

- Các vật nuôi chủ yếu ở nước ta là: trâu, bò, lợn, dễ và gia cầm (gà, vịt,...).  

- Hình thức chăn nuôi trang trại áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày càng được chú trọng.  

- Các công nghệ về chế biến, giống, thức ăn, thuốc thú y.... được đầu tư.

 

Lâm nghiệp

 - Diện tích rừng của nước ta năm 2021 là 14,7 triệu ha, với tỉ lệ che phủ rừng đạt khoảng 42% diện tích tự nhiên.  

- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhiệt đới  

- Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với nền nhiệt độ cao, độ ẩm dồi dào  

- Khoa học – công nghệ gắn với lâm nghiệp như: công nghệ sinh học, các tiến bộ kĩ thuật về thâm canh rừng, quản lí rừng bền vững.... được hoàn thiện, triển khai và áp dụng rộng rãi.  

- Hệ thống các chính sách giao đất, giao rừng, trồng và bảo vệ rừng, đóng cửa rừng tự nhiên, thu hút đầu tư xanh cho phát triển lâm nghiệp được Nhà nước ngày càng hoàn thiện, ban hành kịp thời.  

- Gỗ, dịch vụ sinh thái rừng ngày càng lớn cũng là những điều kiện.

 - Chất lượng rừng còn thấp  

- Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp,...

=> Gây khó khăn cho việc phát triển lâm nghiệp ở nước ta.

 

 - Lâm sinh:  

+ Diện tích rừng trồng ở nước ta tăng liên tục qua các năm; bình quân trong giai đoạn 2010 – 2021, mỗi năm cả nước trồng mới hơn 260 nghìn ha.  

+ Rừng trồng chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mô, rừng thông nhựa và một số loại dược liệu, lâm sản quý (thảo quả, sâm, nấm,...).  

- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:  

+ Sản lượng gỗ khai thác từ rừng (rừng trồng) năm 2021 dạt 18,9 triệu mở và có xu hướng tăng liên tục qua các năm.  

+ Sản lượng gỗ rừng trồng tăng,

* Phân bố

 - Lâm sinh: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. 

- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: Các vùng có sản lượng khai thác gỗ lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Thủy sản

 - Vùng biển nước ta thuộc vùng biển nhiệt đới, có nguồn lợi hải sản khá phong phú.  

- Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều ngư trường trọng điểm.  

- Đường bờ biển dài có nhiều vũng vịnh, đầm phá và cửa sông.  

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa  

- Nhân dân có nhiều kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.  

- Các chính sách quản lí của Nhà nước  

- Việc đa dạng hoá thị trường, tận dụng tốt các lợi thế từ những hiệp định thương mại tự do

 - Khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai (bão, gió mùa,...)

- Ô nhiễm môi trường nước (đặc biệt là vùng ven bờ)

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động

 - Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản nước ta liên tục tăng.  

- Năm 2021, giá trị sản xuất của thuỷ sản chiếm 26,3% giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, với tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 6%/năm.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 46)

Hướng dẫn giải

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản được xem là trụ đỡ của nền kinh tế, là cơ sở để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần dâm bảo an ninh lương thực cho một đất nước đông dân, tạo nguồn nguyên liệu vững chắc cho các ngành công nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ.

- Đa dạng hoá trong sản xuất nông nghiệp cho phép khai thác hợp lí hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động, tạo thêm việc làm, tạo ra nông sản hàng hoá và đáp ứng với nhu cầu của thị trường.

- Đối với xây dựng nông thôn mới, việc đẩy mạnh liên kết sản xuất gần với tiêu thụ sản phẩm, hình thành các sản phẩm chủ lực gắn với các vùng nguyên liệu trong nông nghiệp, phát triển du lịch nông nghiệp..... tạo cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn. Từ đó làm thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 48)

Hướng dẫn giải

* Thế mạnh

a, Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

 - Địa hình và đất:

+ Địa hình đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích cả nước, với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn là Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long có đất phù sa màu mỡ, dài đồng bằng ven biển có đất phù sa và đất pha cát.

+ Đây là điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm.

+ Địa hình đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, trong đó chủ yếu là đồi núi thấp, nhiều vùng có các bề mặt rộng, khả bằng phẳng với đất fe-ra-lít và đất đồng cỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc tập trung.

 - Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá từ bắc vào nam và phân hoả theo độ cao địa hình, tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với sự đa dạng về sản phẩm nông nghiệp.

 - Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều hồ và nguồn nước ngầm phong phú, là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.

 - Sinh vật: Nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở cung cấp nguồn gen quý cho ngành trồng trọt và chăn nuôi. Các đồng có thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc như: trâu, bò, dê.

b, Điều kiện kinh tế - xã hội

 - Dân cư và lao động:

+ Việt Nam là nước đông dân, nguồn lao động dồi dào (số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51.3% dân số, năm 2021), có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao.

+ Đây là cơ sở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.

 - Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật: phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi....) ngày càng phát triển và phân bố rộng khắp, góp phần nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

 - Khoa học – công nghệ (công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biển, tự động hoá, intermet vạn vật....): ngày càng hiện đại, phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, giúp hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng thuận lợi hơn, tạo ra giá trị và chất lượng sản phẩm tốt hơn.

 - Các chính sách, môi trường thể chế: thuận lợi, hỗ trợ cho phát triển và đầu tư vào nông nghiệp (chính sách đất đai, ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, hợp tác phát triển....). Nước ta còn tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do như: AFTA, EVFTA, CPTPP.... tạo thuận lợi cho việc mở rộng xuất khẩu nông sản đến các thị trường tiềm năng.

* Hạn chế

a, Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Tuy nhiên, bão lũ, hạn hán, độ ẩm không khí cao dễ gây dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi,... đe dọa đến hoạt động sản xuất, làm tăng tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

b, Điều kiện kinh tế - xã hội

- Tuy nhiên, việc liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.

- Thị trường thế giới có nhiều biến động về giá cả, nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta chưa đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn của thị trường ở một số quốc gia và khu vực.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 3 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 48)

Hướng dẫn giải

Qua những thông tin từ câu hỏi 2, học sinh tự tìm ví dụ cụ thể minh họa.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 4 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 48)

Hướng dẫn giải

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

- Nội bộ ngành trồng trọt đang có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất của các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu của thị trường (cây công nghiệp, cây ăn quá nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao). Các cây trồng mới có triển vọng như: cây dược liệu, cây cảnh, nắm,... được ưu tiên chú trọng phát triển.

- Trong ngành chăn nuôi, tỉ trọng các ngành có tiềm năng và thị trường lớn như thịt gia cầm, trứng, sữa có xu hướng tăng, tỉ trọng ngành chăn nuôi lợn và gia súc lớn được duy tri.

- Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá (kinh tế hộ gia dinh và kinh tế trang trại) có sự phát triển nhanh.

+ Các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn (vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng....) áp dụng tiêu chuẩn kĩ thuật sản xuất bền vững (VietGAP, GlobalGAP....) được mở rộng và phát triển.

+ Nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp mới được hình thành (nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...).

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 5 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 50)

Hướng dẫn giải

* Tình hình phát triển

- Trồng trọt hiện là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp ở nước ta với giá trị sản xuất không ngừng tăng.

- Năm 2021, giá trị sản xuất của trồng trọt chiếm 60,8% giá trị sản xuất nông nghiệp của cả mước.

- Cơ cấu ngành trồng trọt ở nước ta khá đa dạng bao gồm: cây hàng năm (cây lương thực có hạt, cây công nghiệp hàng năm, cây rau dâu), cây lâu năm (cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả) và một số cây trồng khác (nằm, cây dược liệu, cây cảnh)

* Phân bố

- Cây lương thực:

+ Lúa: Cây lương thực chủ đạo, được trồng ở hầu khắp các địa phương, tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các tỉnh ven biển.

+ Ngô: Trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

+ Khoai lang, khoai tây: Trồng nhiều ở các vùng đất cát ven biển, miền núi và trung du.

- Cây công nghiệp:

+ Cà phê: Trồng nhiều ở Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai.

+ Cao su: Trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Chè: Trồng nhiều ở miền núi phía Bắc, Thái Nguyên, Lâm Đồng, Yên Bái.

+ Điều: Trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Hồ tiêu: Trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum.

- Cây ăn quả:

+ Cây ăn quả nhiệt đới: Xoài, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt,... Trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

+ Cây ăn quả cận nhiệt đới: Cam, bưởi, quýt, táo,... Trồng nhiều ở miền núi phía Bắc và các tỉnh ven biển.

- Rau quả:

+ Rau: Trồng quanh năm ở các vùng ven thành phố, khu công nghiệp và các vùng chuyên canh rau.

+ Quả: Trồng nhiều ở các vùng ven thành phố, khu du lịch và các vùng chuyên canh cây ăn quả.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 6 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 52)

Hướng dẫn giải

- Chăn nuôi đang từng bước phát triển để trở thành ngành sản xuất quan trọng.

- Năm 2021, ngành chăn nuôi chiếm 34,7% giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước.

- Các vật nuôi chủ yếu ở nước ta là: trâu, bò, lợn, dễ và gia cầm (gà, vịt,...).

- Hình thức chăn nuôi trang trại áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày càng được chú trọng.

- Các công nghệ về chế biến, giống, thức ăn, thuốc thú y.... được đầu tư.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 7 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 53)

Hướng dẫn giải

Xu hướng phát triển chính của nông nghiệp nước ta được xác định như sau:

- Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao, phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương.

- Phát triển hiệu quả, bền vững theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản ở cả trong nước và ngoài nước.

- Phát triển nông nghiệp gắn với các dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn.

- Phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn; ứng phó với biến đổi khí hậu.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 8 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 54)

Hướng dẫn giải

* Thế mạnh

- Diện tích rừng của nước ta năm 2021 là 14,7 triệu ha, với tỉ lệ che phủ rừng đạt khoảng 42% diện tích tự nhiên.

- Rừng phân bố chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhiệt đới (lim, sến, táu, gụ, cẩm lai, trắc, nghiến...) và đặc biệt có nhiều lâm sản ngoài gỗ có giá trị như: được liệu, các loài cây cho nhựa và tinh dầu,... cùng nhiều loại chim, thủ quý.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với nền nhiệt độ cao, độ ẩm dồi dào nên thuận lợi cho việc trồng, tái sinh các hệ sinh thái rừng.

- Khoa học – công nghệ gắn với lâm nghiệp như: công nghệ sinh học, các tiến bộ kĩ thuật về thâm canh rừng, quản lí rừng bền vững.... được hoàn thiện, triển khai và áp dụng rộng rãi.

- Hệ thống các chính sách giao đất, giao rừng, trồng và bảo vệ rừng, đóng cửa rừng tự nhiên, thu hút đầu tư xanh cho phát triển lâm nghiệp được Nhà nước ngày càng hoàn thiện, ban hành kịp thời, góp phần bảo tồn nhiều hệ sinh thái rừng tự nhiên và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành dịch vụ từ rừng.

- Gỗ, dịch vụ sinh thái rừng ngày càng lớn cũng là những điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp ở nước ta hiện nay.

* Hạn chế

- Chất lượng rừng còn thấp

- Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp,...

=> Gây khó khăn cho việc phát triển lâm nghiệp ở nước ta.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 9 (SGK Địa lí 12 - Bộ sách Cánh diều - Trang 55)

Hướng dẫn giải

* Tình hình phát triển

 - Lâm sinh

+ Diện tích rừng trồng ở nước ta tăng liên tục qua các năm; bình quân trong giai đoạn 2010 – 2021, mỗi năm cả nước trồng mới hơn 260 nghìn ha.

+ Rừng trồng chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mô, rừng thông nhựa và một số loại dược liệu, lâm sản quý (thảo quả, sâm, nấm,...).

+ Hoạt động khoanh nuôi, bảo vệ rừng ngày càng được chú trọng.

+ Các hoạt động giao khoản rừng, trồng rừng khảo nghiệm, khuyến lâm, phát triển các mô hình du lịch sinh thái, mô hình trồng dược liệu, nấm,...., ứng dụng khoa học – công nghệ trong quản lí, chăm sóc rừng được thực hiện rộng rãi, góp phần làm gia tăng diện tích và tạo hệ sinh thái rừng bền vững.

 - Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản

+ Sản lượng gỗ khai thác từ rừng (rừng trồng) năm 2021 dạt 18,9 triệu mở và có xu hướng tăng liên tục qua các năm.

+ Sản lượng gỗ rừng trồng tăng, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa ở nước ta chủ động được cơ bản nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, giảm chi phí sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm gỗ Việt Nam.

* Phân bố

 - Lâm sinh: Các vùng có diện tích rừng trồng mới nhiều là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.

 - Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: Các vùng có sản lượng khai thác gỗ lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)