10m/s=36km/h
sau bao lâu 2 vật gặp nhau là
\(S_{AB}=S_1+S_2=V_1.t_1+V_2.t_2\)
mà t1=t2=t
ta có:\(S_{AB}=\left(V_1+V_2\right).t\)
\(\Rightarrow t=\dfrac{S_{AB}}{V_1+V_2}=\dfrac{11,5}{36+10}=0,25\left(h\right)\)
nơi gặp cách A là
S1=V1.t=36.0,25=9(km)
nơi gặp cách B là
S2=V2.t=10.0,25=2,5(km)
b, sau bao lâu 2 vật cách nhau 2,3km là
SAB=S1'+2,3+S2'
SAB-2,3=S1'+S2'
11,5-2,3=V1.t1'+V2.t2'
mà t1'=t2'=t'
\(\Rightarrow9,2=\left(V_1+V_2\right).t'\)
\(t'=\dfrac{9,2}{V_1+V_2}=\dfrac{9,2}{36+10}=0,2\left(h\right)\)
Tóm tắt:
sAB = 11,5km
v1 = 10m/s = 36km/h
v2 = 10km/h
a)tgặp nhau?, vị trí gặp nhau?
b)t cách nhau 2,3 km
--------------------------------------------
Bài làm:
a)Gọi x(giờ) là thời gian hai vật gặp nhau (x > 0)
Vì hai xe đi ngược chiều nhau nên ta có phương trình:
s1 + s2 = sAB
⇔ v1.t + v2.t = 11,5
⇔ 36.x + 10.x = 11,5
⇔ (36 + 10).x = 11,5
⇔ 46.x = 11,5
⇒ x = 0,25(thỏa mãn điều kiện) = 15 phút
Vị trí gặp nhau cách A: s1 = v1.x = 36.0,25 = 9(km)
Vị trí gặp nhau cách B: s2 = sAB - s1 = 11,5 - 9 = 2,5(km)
Vậy hai vật gặp nhau sau 15 phút chuyển động và vị trí gặp nhau cách A 9 km, cách B 2,5 km.
b)Vì hai vật gặp nhau nên ta xét hai trường hợp:
Gọi y(giờ) là thời gian hai vật cách nhau 2,3 km (y > 0)
❏Trường hợp 1: Hai xe chưa gặp nhau và cách nhau 2,3 km
Ta có: s1 = s2 + 2,3
⇔ v1.t = v2.t + 2,3
⇔ 36.y = 10.y + 2,3
⇔ (36 - 10).y = 2,3
⇔ 26.y = 2,3
⇒ y = \(\dfrac{23}{260}\)(thỏa mãn)
Vậy hai vật cách nhau 2,3 km sau \(\dfrac{23}{260}\) giờ chuyển động.
❏Trường hợp 2: Hai xe đã gặp nhau và cách nhau 2,3 km
Ta có: s1 + 2,3 = s2
⇔ v1.y + 2,3 = v2.y
⇔ 36.y + 2,3 = 10.y
⇔ 36.y - 10.y = -2,3
⇔ 26.y = -2,3
⇔ y = -\(\dfrac{23}{260}\) (không thỏa mãn)
Vậy hai xe cách nhau 2,3 km sau \(\dfrac{23}{260}\) giờ chuyển động.