gọi số hạt proton ,nơtron và electron của nt kim loại A là P1;N1 và E1
gọi số hạt proton ,nơtron và electron của nt kim loạiB là P2;N2;E2
Theo đb ta có :P1+N1+E1+P2+N2+E2=142 VÀ (P1+E1+P2+E2)-(N1+N2)=42
=> (P1+E1+P2+E2)=(142+42):2=92
Ta lại có:(P2+E2)-(P1+E1)=12
=>P2+E2=(92+12):2=52 VÌ SỐ P=E NÊN P2=E2=52/2=26
=>P1+E1=52-12=40 VÌ SỐ P=E NÊN P1=E1 =40/2=20
Sau đó tự kl nhé vs cả có j thì xem lại nha
p: hạt proton=electron
n: hạt notron
\(\begin{cases}2\left(p_A+p_B\right)+\left(n_A+n_B\right)=142\\2\left(p_A+p_B\right)-\left(n_A+n_B\right)=42\end{cases}\)
\(\Leftrightarrow\begin{cases}p_A+p_B=46\\n_A+n_B=50\end{cases}\)
Hạt mang điện của B nhiều hơn A:
\(\Leftrightarrow2\left(p_B-p_A\right)=12\Rightarrow p_B-p_A=6\)
Từ 3 phương trình trên:
\(\Rightarrow p_A=20\\ p_B=26\)
Gọi pA,nA,eA lần lượt là số hạt proton, nơtron,electron của nguyên tử kim loại A
Gọi pB,nB,eB lần lượt là số htaj proton, nơtron,electron của nguyên tử kim loại B
Theo bài, ta có:
pA+nA+eA+pB+nB+eB=142
(pA+eA+pB+eB)-(nA+nB)=42
=>(pA+eA+pB+eB)=\(\dfrac{\left(142+42\right)}{2}\)=92
Lại có: (pB+eB)-(pA+eA)=12
=>(pB+eB)=(92+12):2 =52
Mà pB+eB => 2pB=52
=> pB=26 (1)
eB=26
=>(pA+eA)= 52-12=40
Mà pA+eA => 2pA=40
=> pA=20 (2)
eA=20
Từ(1)và(2)=> B là sắt(Fe)
A là canxi(Ca)
Vậy A là nguyên tử của nguyên tố Canxi(Ca)
B là nguyên tử của nguyên tố Sắt(Fe)
Tổng hạt trong 2 nguyên tử A, B: 2ZA + NA + 2ZB + NB = 142 (1) – Tổng hạt mang điện nhiều hơn không mang điện: 2ZA + 2ZB – NA – NB = 42 (2) – Số hạt mang điện của B nhiều hơn của A: 2ZB – 2ZA = 12 (3) Lấy (1) + (2) được: 4ZA + 4ZB = 184 (4) Giải hệ (3) và (4) được ZA = 20 (Ca) và ZB = 26 (Fe) A là Ca, B là Fe