Giá trị gần đúng của chiều dài một lớp học là:
\(\left(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23\right):5\approx10.26\) (mét)
(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23):5≈10.26(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23):5≈10.26 (mét)
Giá trị gần đúng của chiều dài một lớp học là:
\(\left(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23\right):5\approx10.26\) (mét)
(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23):5≈10.26(10.27+10.25+10.28+10.26+10.23):5≈10.26 (mét)
Trong thực tế, khi đếm hay đo các đại lượng, ta thường chỉ được các số gần đúng. Để có thể thu được kết quả có nhiều khả năng sát số đúng nhất, ta thường phải đếm hay đo nhiều lần rồi tính trung bình cộng của các số gần đúng tìm được
Hãy tìm giá trị có nhiều khả năng sát số đúng nhất của số đo chiều dài lớp học của em khi đo năm lần chiều dài ấy ?
Chiều dài của nền nhà sau năm lần đo được kết quả sau: Hỏi lần đo nào chính xác hơn và tính giá trị gần đúng đến một chữ số thập phân thứ nhất ?
B1. Tình giá trị (làm tròn đến hàng đơn vị) của các biểu thức sau bằng hai cách :
C1: Làm tròn các số trước rồi mới thực hiện phép tính.
C2: Thực hiện phép tính rồi làm tròn kết quả.
*Vận dụng: a, 14,61 - 7,15 + 3.2 b, 7,56 x 5,173
c, 73,95 : 14,2 d, \(\dfrac{7,56.0,815}{7,3}\)
B2. Hãy tìm giá trị gần đúng nhất chiều dài bàn học của em sau khi đó 5 lần chiều dài ấy.
B3. Em hãy đo đường chéo màn hình ti vi nhà em rồi tính để kiểm tra xem ti vi nhà em là loại ti vi bao nhiêu inch ?
B4. Để đánh giá thể trạng(gầy, béo, bình thường) của 1 người, người ta dùng chỉ số BMI.
a, Chỉ số BMI được tính như sau : BMI = \(\dfrac{m}{h^2}\)
Trong đó m là khối lượng cơ thể(kg), h là chiều cao(m).
b, Tính chỉ số BMI của những người trong gia đình em và đánh giá về thể trạng của từng người.( Số đo chiều cao làm tròn đến chữ số thập phân thứ 1 tính theo đơn vị m.
Ngày | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Số lượng(lượt) | 400 | 450 | 450 | 390 | 380 | 380 | 420 | 400 | 400 | 420 |
a) Dấu hiệu là gì? Dấu hiệu có tất cả bao nhiêu giá trị?
b) Có bao nhiêu giá trị khác nhau của dấu hiệu?
c) Viết các giá trị khác nhau của dấu hiệu và tìm tần số của chúng?
help me
Khi nói đến tivi loại 43 in-sơ kí hiệu “in” là đơn vị đo theo chiều dài theo hệ thông Anh,Mĩ, 1 in xấp xỉ 2,54 cm ta hiểu đường chéo màn hình tivi này dài 49 in vậy đường chéo màn hình tivi này dài bao nhiêu cm?
Tính chu vi và diện tích của một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài là 10,234m và chiều rộng là 4,7m (làm tròn đến hàng đơn vị) ?
Ta có thể áp dụng quy ước làm tròn số để ước lượng kết quả các phép tính. Nhờ đó có thể dễ dàng phát hiện ra những đáp số không hợp lí. Việc ước lượng này lại càng cần thiết khi sử dụng máy tính bỏ túi trong trường hợp xuất hiện những kết quả sai do ta bấm nhầm nút
Chẳng hạn, để ước lượng kết quả của phép nhân \(6439.384\) ta làm như sau :
\(6439\approx6000\) \(384\approx400\)
- Nhân hai số đã được làm tròn :
\(6000.400=2400000\)
Như vậy tích phải tìm sẽ là một số xấp xỉ 2 triệu
Ở đây, tích đúng là : \(6439.384=2472576\)
Theo cách trên, hãy ước lượng kết quả các phép tính sau :
a) \(495.52\)
b) \(82,36.5,1\)
c) \(6730:48\)
Khi nói đến ti vi loại 21 in - sơ, ta hiểu rằng đường chéo màn hình của chiếc ti vi này dài 21 in - sơ (inch) kí hiệu "in" là đơn vị đo chiều dài theo hệ thống Anh, Mĩ, 1 in \(\approx2,54cm\). Vậy đường chéo màn hình của chiếc ti vi này dài khoảng bao nhiêu cm ?
Pao (pound) kí hiệu "lb" còn gọi là cân Anh, là đơn vị đo khối lượng của Anh, \(1lb\approx0,45kg\). Hỏi 1kg gần bằng bao nhiêu pao (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai) ?