2. Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ. Ví dụ trong tiếng Việt, thành ngữ “mặt hoa da phấn” chỉ nói lên vẻ đẹp yêu kiều của người phụ nữ, nhưng nó không nêu lên được một nhận xét, một lời khuyên hay một sự phê phán nào cả. Vì thế, dù được diễn đạt một cách bóng bảy, có hình ảnh (chức năng thẩm mỹ), thành ngữ trên không mang lại cho người ta một hiểu biết về cuộc sống và một bài học nào vể quan hệ con người trong xã hội (chức năng nhận thức và chức năng giáo dục).
-Thành ngữ: là tổ hợp từ có sẵn,tương đối cố định,bền vững,không nhằm diễn đạt trọn 1 ý,1 nhận xét mà nhằm thể hiện một quan niệm dưới một hình thức sinh động,hấp dẫn.Vd: đẹp như tiên, chậm như rùa,đen như cột nhà cháy...
-Tục ngữ: là một thể loại văn học dân gian mà chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm,ghi lại những nhận thức mang lý tính dưới hình thức những câu nói ngắn gọn,súc tích,giàu vần điệu,hình ảnh,dễ nhớ,dễ truyền.Vd: Tre già măng mọc,Nói ngọt lọt tận xương,Gần mực thì đen,gần đèn thì sáng...
|
Những đặc trưng dùng làm tiêu chí nhận diện |
Thành ngữ |
Tục ngữ |
|
1. Đặc trưng về hình thái cấu trúc, có vần điệu có đối điệp |
Tổ hợp từ cố định ( hoặc kết cấu chủ vị), quan hệ hình thái |
Câu ( phát ngôn) cố định( cả đơn và phức), quan hệ cú pháp. |
|
2. Chức năng biểu hiện hình thái định danh |
Định danh sự vật, hiện tượng quá trình… |
Định danh sự tình, sự kiện, trạng huống. |
|
3. Chức năng biểu hiện hình thái nhận thức. |
Biểu thị khái niệm bằng hình ảnh, biểu trưng |
Biểu thị phán đoán bằng hình tượng biểu trưng |
|
4. Đặc trưng ngữ nghĩa. |
Hai tầng ngữ nghĩa được tạo bằng phương thức so sánh và ẩn dụ hoá |
Hai tầng ngữ nghĩa được tạo bằng phương thức so sánh và ẩn dụ hoá |