Lời giải:
a.
$(x-2)^3+(x+2)^3-6x(x+2)(x-2)=(x^3-6x^2+12x-8)+(x^3+6x^2+12x+8)-6x(x^2-4)$
$=2x^3+24x-6x^3+24x=-4x^3+48x$
b.
$(2x-y)^3+(2x+y)^3=8x^3-12x^2y+6xy^2-y^3+(8x^3+12x^2y+6xy^2+y^3)$
$=16x^3+12xy^2$
Lời giải:
a.
$(x-2)^3+(x+2)^3-6x(x+2)(x-2)=(x^3-6x^2+12x-8)+(x^3+6x^2+12x+8)-6x(x^2-4)$
$=2x^3+24x-6x^3+24x=-4x^3+48x$
b.
$(2x-y)^3+(2x+y)^3=8x^3-12x^2y+6xy^2-y^3+(8x^3+12x^2y+6xy^2+y^3)$
$=16x^3+12xy^2$
Chứng minh rằng \({a^3} + {b^3} = {\left( {a + b} \right)^3} - 3ab\left( {a + b} \right)\).
Áp dụng, tính \({a^3} + {b^3}\) biết \(a + b = 4\) và \(ab = 3\).
Chứng minh đẳng thức \({\left( {10a + 5} \right)^2} = 100a\left( {a + 1} \right) + 25\). Từ đó em hãy nêu một quy tắc tính nhẩm bình phương của một số có tận cùng là 5.
Áp dụng: Tính \({25^2};{35^2}\).
Bác Tùng gửi vào ngân hàng 200 triệu đồng theo thể thức lãi kép theo định kì với lãi suất không đổi x mỗi năm (tức là nếu đến kì hạn người gửi không rút ra thì tiền lãi được tính vào vốn của kì kế tiếp). Biểu thức \(S = 200{\left( {1 + x} \right)^3}\) (triệu đồng) là số tiền bác Tùng nhận được sau 3 năm.
a) Tính số tiền bác Tùng nhận được sau 3 năm khi lãi suất là x=5,5%.
b) Khai triển S thành đa thức theo x và xác định bậc của đa thức.
Tính nhanh giá trị của các biểu thức:
a) \({x^3} + 3{x^2} + 3x + 1\) tại x=99.
b) \({x^3} - 3{x^2}y + 3x{y^2} - {y^3}\) tại x=88 và y=-12.
Tính nhanh giá trị của biểu thức:
\({x^2} + \dfrac{1}{2}x + \dfrac{1}{{16}}\) tại x = 99,75.