địa danh:
+ Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ.
+ Cố đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây giờ vẫn đây.
+ Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
+ Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này.
+ Sông Tô nước chảy quanh co
Cầu Đông sương sớm, quán Giò trăng khuya...
+ Nước sông Tô vừa trong vừa mát
Em ghé thuyền đỗ sát thuyền anh.
Dừng chèo muốn tỏ tâm tình
Sông bao nhiêu nước thương mình bấy nhiêu.
+Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa màn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
+ Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Kẻ Bưởi với anh thì về.
Làng anh có ruộng tứ bề
Có hồ tắm mát, có nghề quay tơ...
+ Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng.
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
+Ai về Đào Xá vui thay
Xóm Bắc có chợ, xóm Tây có chùa.
Xóm Đông có miếu thò vua
Xóm Nam có bến đò đưa dập dìu...
ẩm thực:
+ Thanh trì có bánh cuốn ngon Ăn vào mát ruột mắn con chồng chiều + Cốm Vòng thơm mãi bàn tay Đi xa Hà Nội nhớ ngày cốm thơm + Sơn Tây đất đá ong khô Ăn cơm thì ít ăn ngô thì nhiều +Tiếng ai như tiếng xứ Đoài Ăn cơm thì ít, ăn khoai thì nhiều + Ớt cay là ớt Định CôngNhãn ngon là loại nhãn lồng làng Quang. + Bán mít chợ Đông, bán hồng chợ Tây
Bán mây chợ huyện, bán quyến hàng Đào + Chẳng thơm cũng thể hoa nhài,
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An + Hà Nội có động tiên sa Sáu giờ máy hết đèn xa, đèn gần Vui nhất là chợ Đồng Xuân Thức gì cũng có xa gần bán mua Giữa chợ có anh hàng dừa Hàng cam, hàng quýt, hàng dưa, hàng hồng… + Cốm Vòng, gạo tám Mễ Trì Tương Bần, húng Láng có gì ngon hơn? + Ổi Định Công, nhãn lồng làng Quang; Ổi Quảng Bá, cá Tây Hồ; Mạ Đơ Bùi, mùi Kẻ Láng; Dưa hấu, dưa gang là làng Mông Phụ; Giò Chèm, nem Vẽ, chuối Sù; Bánh cuốn Thanh Trì, bánh dì Quán Gánh; Cá rô Đầm Sét, sâm cầm Hồ Tây… Sản vật: + Dưa La, húng Láng, nem Bảng, tương Bần, nước mắm Vạn Vân, cá rô Đầm Sét. mk không biết nhiều về sản vật....