+) mácma axít chứa hàm lượng silica cao
+) mácma trung tính chứa 52 - 63% SiO2
+) mácma mafic chứa ít silica
+) mácma siêu mafic chứa ít hơn 45% silica
+) mácma kiềm với 5 - 15% chất kiềm
Thành phần của macma thay đổi phụ thuộc vào thành phần của đá nằm trên bị nóng chảy khi macma thâm nhập vào lớp vỏ Trái Đất và bị phun trào ra trong dạng của dung nham. Có ba dạng cơ bản của macma: mafic, anđêxít (hay trung gian) và felsic. Macma là hỗn hợp chủ yếu của silica; các chất kiềm và kiềm thổ (natri, kali, canxi, magiê) và sắt. Nói chung, macma càng có tính chất mafic nhiều hơn thì sự phun trào càng êm ả hơn. Có điều này là do hàm lượng silicacao làm cho các chất dễ bay hơi được tích lũy và có thể tạo ra các vụ phun nổ thường gặp ở các núi lửa phức hợp.
Các đặc trưng của các loại macma khác nhau như sau:
Thông số | Siêu mafic | Mafic | Trung gian | Felsic | ||
Tính chất | Komatiit | Đá bazan |
|
| ||
SiO2 | < 45% |
| ~ 60% |
| ||
Fe-Mg | >8% đến 32%MgO |
| ~ 3% | ~ 2% | ||
Nhiệt độ | tới 1500 °C | tới 1300 °C | ~1000 °C | 700 °C | ||
Độ nhớt | Rất thấp | Thấp | Trung bình | Cao | ||
Phun trào | Êm ả tới nổ | Êm ả | Nổ | Nổ | ||
Phân bố | Ranh giới mảng kiến tạo phân kỳ, điểm nóng, ranh giới mảng hội tụ | Các ranh giới mảng kiến tạo phân kỳ, điểm nóng, ranh giới mảng kiến tạo hội tụ; lớp vỏ đại dương bị nóng chảy chứa nhiều sắt | Các ranh giới mảng kiến tạo hội tụ | Các điểm nóng trong lớp vỏ lục địa chứa nhiều silica bị nóng chảy |