Tình hình nông nghiệp thời Lê sơ:
Hai mươi năm dưới ách thống trị của phong kiến nhà Minh, nước ta đã lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ. Để nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp, vua Lê Thái Tổ cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn người được chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất. Nhà Lê kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê làm ruộng, đặt ra một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuỵến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ, định lại chính sách chia ruộng đất công làng xã gọi là phép quân điền, cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy, gặt.
Nhờ những biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Lê mà nền kinh tế Đại Việt được phục hồi nhanh chóng và tiếp tục phát triển. Đây là biểu hiện sự thịnh vượng của thời Lê sơ.
- Nông nghiệp: được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ những chính sách tích cực của nhà nước.
- Thủ công nghiệp: phát triển với những nghề thủ công truyền thống, nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời, nhất là Thăng Long.
- Thương nghiệp: chợ búa được khuyến khích mở để lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài.
* Tình hình kinh tế thời lê sơ:
a) Nông nghiệp:
- Huy động nhiều lực lượng tham gia sản xuất.
- Đặt ra các chức quan chuyên lo về nông nghiệp.
- Thực hiện chế độ quân điền.
- Cấm giết mổ trâu bò bừa bãi.
- Cấm điều động dân phu trong mùa cấy, mùa gặt.
=> Nông nghiệp dần phục hồi và phát triển.
b) Thủ công nghiệp:
- Phát triển nhiều ngành nghề thủ công ở làng xã, ở Thăng Long.
-Các xưởng thủ công do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác.
c) Thương nghiệp:
- Mở nhiều chợ để thuận lợi cho việc buôn bán.
- Việc trao đổi hàng hóa với thương nhân nước ngoài vẫn được duy trì.