a) Nước lỏng có thể chảy ra trên khay đựng theo sự phân bố phân tử, ở trạng thái lỏng, các hạt gần nhau và có thể chuyển động trượt lên nhau.
b) Một mililit nước lỏng khi chuyển sang thể hơi, tuy số phân tử giữ nguyên, nhưng lại chiếm một thể tích ở nhiệt độ thường khoảng 1300ml là do sự phân bố phân tử của chất ở trạng thái lỏng khác với chất ở thể khí. ở thể khí, các hạt có vị trí rất xa nhau, luôn chuyển động hỗn độn nên chiếm thể tích lớn hơn trong trường hợp chất ở thể lỏng.
a) Khi ở trạng thái lỏng các hạt phân tử nước ở gần sát nhau và chuyển động trượt lên nhau nên nước lỏng tự loang ra trên khay đựng.
b) Cùng với 1 lượng phân tử nước nhưng khi 1 ml nước chuyển sang thể khí thì các hạt phân tử nước này chuyển động nhanh hơn, hỗn độn về mọi phía và khoảng cách xa nhau nên chiếm tới 1300 ml khi chuyển sang thể khí.
a. Nước chảy loang trong chai do ở dạng rắn, còn nước ở dạng lỏng. Các nguyên tử của chai gần hơi khít chặt hơn so với chất lỏng.
b. Tương tự như khí, các phân tử khí ở xa nhau và chuyển động hỗn độn trong không khí. Các phân tử khí xa hơn so với chất lỏng nên khi sang hơi sẽ có thể tích lớn hơn lỏng/
Các đáp án trên đều đúng bạn chọn cái nào thì chọn nhé
a) Khi nước ở trạng thái lỏng, các phân tử nước ở gần sát nhau và chuyển động trượt lên nhau nên nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng.
b) Tuy số lượng phân tử nước như nhau nhưng nước ở thể hơi có thể tích rất lớn so với khi ở thể lỏng. Nguyên nhân là do sự phân bố của các phân tử: ở thể lỏng các phân tử nước ở ngay sát nhau, chuyển động trượt lên nhau; ở thể hơi thì các phân tử nước ở rất xa nhau, chuyển động nhanh và về nhiều phía khác nhau.