Tỉ số giữa độ phóng xạ của tượng gỗ (sau thời gian t) so với độ phóng xạ của gỗ lúc mới chặt
\(\frac{H}{H_0}= 0,8= 2^{-\frac{t}{T}}\)
=> \(t = 0,32 T = 1802,8.( năm)\)
Như vậy tượng gỗ có gần 1803 năm tuổi.
Tỉ số giữa độ phóng xạ của tượng gỗ (sau thời gian t) so với độ phóng xạ của gỗ lúc mới chặt
\(\frac{H}{H_0}= 0,8= 2^{-\frac{t}{T}}\)
=> \(t = 0,32 T = 1802,8.( năm)\)
Như vậy tượng gỗ có gần 1803 năm tuổi.
Biết đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là
A.1910 năm.
B.2865 năm.
C.11460 năm.
D.17190 năm.
Áp dụng phương pháp dùng đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) đề định tuổi của các cổ vật. Kết quả đo cho thấy độ phóng xạ của một tượng cổ bằng gỗ khối lượng m là 4 Bq. Trong khi đó độ phóng xạ của một mẫu gỗ khối lượng 2 m của một cây vừa mới được chặt là 10 Bq. Lấy T = 5570 năm. Tuổi của tượng cổ này là
A.1794 năm.
B.1794 ngày.
C.1700 năm.
D.1974 năm.
Một mảnh gỗ cổ có độ phóng xạ của \(_6^{14}C\) là 3 phân rã/phút. Một lượng gỗ tương đương lúc mới chặt cho thấy tốc độ đếm xung là 14 xung/phút. Biết rằng chu kì bán rã của là T = 5570 năm. Tuổi của mảnh gỗ là
A.12400 năm.
B.12400 ngày.
C.14200 năm.
D.13500 năm.
Khi phân tích một mẫu gỗ, người ta xác định được rằng 87,5 % số nguyên tử đồng vị phóng xạ \(_6^{14}C\) đã bị phân rã thành các nguyên tử \(_7^{14}N\) . Biết chu kì bán rã của là T = 5570 năm. Tuổi của mẫu gỗ này là
A.16710 năm.
B.17000 năm.
C.16100 năm.
D.16710 ngày.
Một chất phóng xạ có chu kỳ bán rã là 3,8 ngày. Sau thời gian 11,4 ngày thì độ phóng xạ (hoạt độ phóng xạ) của lượng chất phóng xạ còn lại bằng bao nhiêu phần trăm so với độ phóng xạ của lượng chất phóng xạ ban đầu ?
A.25 %.
B.75 %.
C.12,5 %.
D.87,5 %.
Một khối phóng xạ có độ phóng xạ ban đầu H0, gồm hai chất phóng xạ có số hạt nhân ban đầu bằng nhau. Chu kỳ bán rã của chúng lần lượt là T1 = 2h và T2 = 3h. Sau 6h, độ phóng xạ của khối chất còn lại là bao nhiêu? ĐS 7H0/40
Một chế phẩm có độ phóng xạ 1250 Ci /mmol và hoạt tính riêng là 1Ci/ml . Chu kì phân rã của nhân phóng xạ là 89 ngày.
1.Tính độ phân rã của chế phẩm theo số phân rã trong một phút của một mmol (dpm/mmol)
2.Tính độ phóng xạ của chế phẩm này (bằng dpm/mmol) khi chế phẩm chứa 100% phân tử phóng xạ. Ở trường hợp này 1 mmol chế phẩm có 5,41.10^-6 mmol bị phân rã trong phút đầu
3. Tính lượng ban đầu của các phân tử phóng xạ có trong 1 mmol chế phẩm
4.Cần bao lâu để phân rã hết 0,1 mmol phân tử phóng xạ nếu lúc đầu lấy 1 mmol chế phẩm
5. Tính hoạt tính riêng của chế phẩm sau 250 ngày
( Hoạt tính riêng biểu thị độ phóng xạ của 1 đơn vị khối lượng hay 1 đơn vị thể tích)
Chất phóng xạ \(_6^{14}C\) có chu kì bán rã 5570 năm. Khối lượng \(_6^{14}C\) có độ phóng xạ 5,0 Ci bằng
A.1,09 g.
B.1,09 mg.
C.10,9 g.
D.10,9 mg.
Chất phóng xạ U-238 sau một loạt phóng xạ thì biến thành Pb-206. Chu kì bán rã của sự biến đổi tổng hợp này là 4,6.10^9 năm.Giả sử ban đầu một loại đá chỉ chứa U ko chứa Pb.Nếu hiện nay tỉ lệ khối lượng của U và Pb trong đá là mU/ mPb=37 thì tuổi của đá là bao nhiêu