Ôn tập lịch sử lớp 6

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Hoàng Vũ Gia Huy
ĐỀ KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ, HỌC KÌ I, LỚP 6 Đề số 1: (Thời gian làm bài: 45 phút)

Phần 1 Trắc nghiệm khách quan (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Hãy khoanh tròn chỉ một chữ cái in hoa đứng trước câu trả lời đúng

1. Các quốc gia cổ đại xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người là ở:

A. Châu Á và châu Phi

B. Châu Mĩ

C. Châu Âu

D. Châu Mĩ La tinh

2. Chủ nô và nô lệ là hai giai cấp chính của:

A. Xã hội chiếm hữu nô lệ

B. Xã hội tư bản chủ nghĩa

C. Xã hội nguyên thuỷ

D. Xã hội phong kiến

3. Các triều đại phong kiến phương Bắc đưa người Hán sang ở nước ta nhằm mục đích:

A. Giúp nhân dân ta xây dựng kinh tế

B. Giải quyết việc dân trung Hoa không đủ đất sinh sống

C. Từng bước bắt dân ta theo luật pháp và phong tục của họ

D. Xây dựng tình đoàn kết giữa nhân dân hai nước

4. Âm mưu thâm độc nhất trong chính sách cai trị của nhà Hán đối với nước ta là:

A. Bắt nhân dân ta cống nộp những sản vật quí hiếm

B. Bắt nhân dân ta đi lao dịch

C. Thu thuế nặng

D. Đưa người Hán sang ở nước ta

Câu 2. (2 điểm). Hãy nối tên nước với các thành tựu văn hoá của nước đó cho đúng

1. Ai Cập

2. Hi lạp

3. In -đô -nê –xi- a

4. Ấn Độ

a. Vạn lí trường thành

b. Kim tự tháp

c. Tượng lực sĩ ném đĩa

d. Chùa hang A- Jan- ta

e. Khu đền tháp Bô- rô- bu- đua

Phần hai: Tự luận (6 điểm)

Câu 3. (3 điểm). Tại sao gọi chế độ nhà nước phương Đông cổ đại là chế độ chuyên chế?

Câu 4. (3 điểm). Hãy nêu những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại và trình bày một trong những thành tựu văn hoá đó còn được sử dụng đến ngày nay.

Bình Trần Thị
7 tháng 1 2017 lúc 14:01

3.Giúp việc cho nhà vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm toàn quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai Cập) hoặc Thừa tướng (Trung Quốc). Bộ máy này làm các việc thu thuế, xây dựng các công trình công cộng như đền tháp, cung điện, đường sá và chỉ huy quân đội. Như thế, chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao, gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.

Bình Trần Thị
7 tháng 1 2017 lúc 14:02

4.

Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

Những tri thức Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời vào loại sớm nhất ở các quốc gia cổ đại phương Đông. Nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, những người nông dân luôn phải “trông trời, trông đất”. Dần dần, họ biết đến sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch. Vì vậy, lịch của họ là nông lịch, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng.

Đây cũng là cơ sở để người ta tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm lại có mùa ; mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi. Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.

Thiên văn học sơ khai và lịch đã ra đời như thế.

b) Chữ viết

Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng ; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.

Các cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà.

Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo cách đó gọi là chữ tượng hình. Người Trung Hoa xưa

vẽ để chỉ ruộng, vẽ để chỉ cây và vẽ để chỉ rừng.

Người Ai Cập xưa vẽ để chỉ nhà, vẽ chỉ móm, vẽ để chỉ Mặt Trời...

Sau này, người ta cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.

Nguyên liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy làm bằng vỏ cây papirút. Người Su-me ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.

c) Toán học

Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng, nên Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông.

Lúc đầu, cư dân phương Đông biết viết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản. Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi (71) bằng 3,16 ; tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu v.v... Còn người Lưỡng Hà giỏi về số học. Họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới một triệu. Chữ số mà ta dùng ngày nay, quen gọi là chữ số A-rập, kể cả số 0, là thành tựu lớn do người Ấn Độ tạo nên.

Những hiểu biết về toán học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.

d) Kiến trúc

Trong nền văn minh cổ đại phương Đông, nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú.

Nhiều di tích kiến trúc cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà ...

Những công trình cổ xưa này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

Nguyễn Hải Sơn
2 tháng 1 2018 lúc 7:44

đây đề kiểm tra học kì của trường bạn à ?


Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Tuấn Minh
Xem chi tiết
Toka Moyo Isaki
Xem chi tiết
Nguyễn Trà My
Xem chi tiết
Lê Mỹ Linh
Xem chi tiết
Phạm Khánh Linh
Xem chi tiết
Phạm Khánh Linh
Xem chi tiết
Phạm Khánh Linh
Xem chi tiết
Phạm Khánh Linh
Xem chi tiết
☞Tᖇì  ᑎGâᗰ ☜
Xem chi tiết