Chỉ ra biện pháp tu từ trong các câu sau:
1.
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
2.
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một mười chín nhớ mười mong một người
3.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
4.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác
5.
Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân
Giúp mk vs.....
Nhanh lên
1. ẩn dụ - nhân hoa
2. hoán dụ: Dùng địa dang để chỉ người sống trên địa danh đó
3.Ẩn dụ, nhân hoá.
4.ca dao đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ ” cây đa, bến cũ, con đò” . Trong đó “cây đa”, “bến cũ” là những vật đứng yên,” con đò” là vật thường xuyên di chuyển, chúng dùng để biểu hiện nỗi buồn của đôi trai gái khi phải xa nhau.
5.
Hoán dụ : bắp chân, đầu gối : chỉ người/ ý chí của người
->>Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong
1.
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
=> sử dụng biện pháp ẩn dụ ‘’thuyền-bến’’ thay cho đại từ ngôi thứ 2,gợi sự nhớ nhung,quyến luyến,thuyền-bến k thể tách rời
điệp từ ‘’khăng khăng’’ khẳng định sự chờ đợi mãnh liệt,cho người ta thấy nỗi niềm thương nhớ giữa thuyền và biển
->2 câu thơ mang âm hưởng bài hát,diễn tả tình cảm sắc thái của con người trong cảnh chia xa,khiến người đọc k khỏi ngậm ngùi,đồng cảm.
2.
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một mười chín nhớ mười mong một người
=> Biện pháp tu từ:
+ Hoán dụ: Thôn Đoài, Thôn Đông chỉ những người ở thôn Đoài và thôn Đông (hoán dụ lấy nơi ở để chỉ con người)
+ Ẩn dụ: Cau, trầu không các vật gắn bó mật thiết với nhau trong hoạt động ăn trầu của người Việt Nam. Khi cau và trầu được nhai kĩ thì hòa quyện và tạo nên màu đỏ thắm. Do đó đây là ẩn dụ chỉ những con người có tình cảm thắm thiết.
- Biện pháp tu từ đã góp phần diễn đạt một cách ý nhị, khéo léo tâm trạng nhung nhớ người yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ; làm phong phú các phương tiện biểu đạt của Tiếng Việt, gợi lên những xúc cảm thẩm mỹ, giúp cách diễn đạt giàu hình ảnh, sinh động, gần gũi, dễ nhớ, dễ thuộc,…
3.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
=>+ Nhân hóa "quyên đã gọi hè": nói lên bước đi của thời gian
+ Ẩn dụ "lửa lựu": hình ảnh khóm lựu đầu tường đã trổ hoa rực rỡ như ngọn lửa
+ Từ láy "lập lòe": Hình ảnh đầy màu sắc,
4.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác
=>- Biện pháp tu từ ẩn dụ: cây đa, bến – con đò
- Cây đa, bến cũ và con đò đều là những vật cần có nhau, luôn tồn tại vì nhau nhưng cây đa bến cũ thì cố định, con đò lại hay di chuyển. Quan hệ đó giống như quan hệ “kẻ ở - người đi”
- Những cặp hình ảnh ẩn dụ giúp ta liên tưởng đến con người: những người gắn bó khăng khít, yêu thương nhau nhưng phải xa nhau. Câu thơ thể hiện tâm trạng tiếc nuối cho một mối tình “lỡ hẹn”: con đò đã có người khác đưa.
- Biện pháp tu từ đã góp phần làm phong phú các phương tiện biểu đạt của Tiếng Việt, gợi lên những xúc cảm thẩm mỹ, giúp cách diễn đạt giàu hình ảnh, sinh động, gần gũi, dễ nhớ, dễ thuộc,…
5.
Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân
=>Hoán dụ : bắp chân, đầu gối : chỉ người/ ý chí của người
->>Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong