Lấy một ít các chất cho vào 6 ống nghiệm và đánh dấu các ống nghiệm.
- Đổ nước vào 6 ống nghiệm. Dùng quỳ tím nhúng vào 6 ống nghiệm. Ống nào đổi quỳ tím thành màu đỏ là \(P_2O_5\left(P_2O_5+H_2O\rightarrow H_3PO_4\right)\). 2 chất đổi màu quỳ tím thành xanh nhưng 1 chất tan ít trắng đục là \(Ca\left(OH\right)_2\left(CaO+H_2O\rightarrow Ca\left(OH\right)_2\right)\). Chất đổi màu còn lại là \(Na_2O\left(Na_2O+H_2O\rightarrow NaOH\right)\)
Tiếp tục lấy 3 chất còn lại vào 3 ống nghiệm và đánh dấu
- Dùng dung dịch NaOH:
- \(Al_2O_3+2NaOH\rightarrow2NaAlO_2+H_2O\) (Phản ứng không có kết tủa)
- \(Fe_2O_3+6NaOH\rightarrow2Fe\left(OH\right)_3+3Na_2O\) (Kết tủa nâu đỏ)
- \(CuO+2NaOH\rightarrow Cu\left(OH\right)_2+Na_2O\) (Kết tủa xanh lơ)
Chất tan hết là \(Al_2O_3\) ; kết tủa nâu đỏ là \(Fe_2O_3\); kết tủa xanh lơ là \(CuO\)
Một thuốc thử dùng là nước.
Trích mẫu thử từng mẫu và đánh dấu
- Cho từng mẫu hòa trong nước, nhận xét :
+ Mẫu tan trong nước tạo dung dịch có màu trắng đục là CaO
PT CaO + H2O -> Ca(OH)2 (1)
+ Mẫu tan trong nước và tạo dung dịch không màu là P2O5 và Na2O
PT Na2O + H2O -> 2NaOH (2)
P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4 (3)
+ Mẫu không tan trong nước là Al2O3, Fe2O3, CuO (I)
- Lần lượt đưa 3 mẫu không tan nhóm I vào dung dịch Ca(OH)2 thu được ở (1), nhận xét :
+ Mẫu tan là Al2O3
PT
Al2O3 + Ca(OH)2 -> Ca(AlO2)3 + H2O
+ Mẫu không tan là Fe2O3 và CuO (II)
- Đưa 2 mẫu không tan trong nhóm II lần lượt thử với từng dung dịch (2) (3), nhận xét :
+ Dung dịch không làm hai chất bột chuyển màu là NaOH
+ Dung dịch làm chất bột chuyển màu là H3PO4
. Mẫu chuyển màu xanh là CuO
PT CuO + H3PO4 -> Cu3(PO4)2 + 3H2O
. Mẫu chuyển màu vàng là Fe2O3
PT Fe2O3 + 2H3PO4 -> 2FePO4 + 3H2O