I. Các loại từ ghép
Câu 1:
+ Các tiếng chính: bà, thơm.
+ Các tiếng phụ: ngoại, phức.
+ Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Câu 2: Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở đây không phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.
II. Nghĩa của từ ghép
Ví dụ:
- Áo quần:
+ Do hai tiếng tạo thành
+ Tiếng áo và tiếng quần đều có nghĩa.
+ Cả hai tiếng đều dùng để chỉ vật dụng trang phục của con người.
=> Từ áo và từ quần nghĩa hẹp hơn so với từ áo quần.
- Trầm bổng:
+ Cả hai tiếng đều ngang hàng nhau.
+ Không có tiếng nào phụ.
+ Là âm thanh khi cao khi thấp rất êm tai.
- Xét riêng từng tiếng:
+ Trầm: âm thanh ở âm vực thấp
+ Bổng: âm thanh ở âm vực cao
=> Nghĩa hẹp hơn so với từ trầm bổng.
III. Luyện tập
Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:
Từ ghép chính phụTừ ghép đẳng lập
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ | Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ |
Câu 2: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ:
bút chì | ăn trưa |
thước kẻ | trắng xóa |
mưa bụi | vui mắt |
làm việc | nhát chết |
Câu 3: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành các từ ghép đẳng lập:
Câu 4:
+ Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.
+ Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,...) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại, v.v...
Câu 5:
a.
+ Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.
+ Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào…
+ Hoa hồng có rất nhiều loại: hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ.
b.
+ Em Nam nói "Cái áo dài của chị em ngắn quá!" là hoàn toàn đúng.
+ Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.
c. Cà chua là một danh từ chỉ một loại quả giống quả: cà pháp, cà bát, cà tím, chứ không phải là quả cà có vị chua.
+ Nói: "Quả cà chua này ngọt quá!" hoàn toàn được.
d.
+ Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.
+ Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.
Câu 6:
- Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.
+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).
+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.
- Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)
- Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).
Câu 7: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:
+ Máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.
+ Than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.
+ Bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.
Nguồn
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1. Các loại từ ghép. Ví dụ 1: Mẹ còn nhớ sự nôn nao hồi hộp khi cùng “bà ngoại” đi tới gần ngôi trường… Nhận xét về từ: - Bà ngoại: + Bà là tiếng chín, ngoại là tiếng phụ. + Tiếng ngoại bổ sung cho tiếng bà. + Bà ngoại dùng để phân biệt với bà nội + Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà. Ví dụ 2: … Các mùi “thơm phức” của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ… Nhận xét về từ: - Thơm phức: + Thơm là tiếng chính, phức là tiếng phụ. + Tiếng phức bổ sung cho tiếng thơm + Thơm phức dùng để phân biệt với thơm lừng, thơm tho, thơm ngát… + Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm. 2. Nghĩa của từ ghép. Ví dụ: - Áo quần: + Do hai tiếng tạo thành + Tiếng áo và tiếng quần đều có nghĩa. + Cả hai tiếng đều dùng để chỉ vật dụng trang phục của con người. = > Từ áo và từ quần nghĩa hẹp hơn so với từ áo quần. - Trầm bổng: + Cả hai tiếng đều ngang hàng nhau. + Không có tiếng nào phụ. + Là âm thanh khi cao khi thấp rất êm tai. - Xét riêng từng tiếng: + Trầm: âm thanh ở âm vực thấp + Bổng: âm thanh ở âm vực cao = > Nghĩa hẹp hơn so với từ trầm bổng.
Câu 1. Trong các từ ghép “bà ngoại, thơm phức” ở những ví dụ sau, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?
Ví dụ 1: “Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tớ gần ngôi trường và nối chơi vơi, hốt hoảng khi công trường đóng lại” (Lý Lan)Ví dụ 2: “Cốm không phải thức quà của người vội, ăn Cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngấm nghĩ. Khi bấy giờ ta mới thấy thu lại cả hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ” (Thạch Lam)
Tiếng chính | Tiếng phụ |
bà | ngoại |
thơm | phức |
Câu 2. Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo, trầm bổng” ở những ví dụ sau (trích từ văn bản “Cổng trường mở ra”) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
Ví dụ 1: “Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường”.
Ví dụ 2: “Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng“.
Câu 1. So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của từ “thơm”.
Từ ghép chính phụ “Bà”: Người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ. “Bà ngoại”: Người đàn bà sinh ra mẹ. “Thơm”: Mùi của hương hoa, dễ chịu. “Thơm phức”: Thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn.→ Nghĩa của tiếng chính rộng hơn nghĩa của cả từ.
⇒ Sự có mặt của tiếng chính làm thu hẹp phạm vi bao quát của từ.
Câu 2. So sánh nghĩa của từ “quần áo” so với nghĩa của mỗi tiếng “quần”, “áo”; nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm”, “bổng”.
Từ ghép đẳng lập “Quần áo”:Chỉ trang phục nói chung. “Quần”, “Áo”: Chỉ riêng quần và áo. “Trầm bổng”: Âm thanh lúc trầm lúc bổng nghe êm tai. “Trầm”, “Bổng”: Âm thanh trầm và âm thanh bổng.→ Nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ.
Nghĩa của “quần áo” rộng hơn nghĩa của “quần”, “áo” Nghĩa của “trầm bổng” rộng hơn nghĩa của “trầm”, “bổng”. 3. Hướng dẫn luyện tậpCâu 1.
Từ ghép chính phụ | Từ ghép đẳng lập |
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, lâu đời, cười nụ | suy nghĩ, chài lưới, đầu đuôi, ẩm ướt |
Câu 2. Tìm tiếng phụ để tạo từ ghép chính phụ.
Bút bi, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui mắt, nhát gan.Câu 3. Tìm thêm các tiếng để tạo từ ghép đẳng lập
Núi: Núi non, núi sông. Ham: Ham thích, ham muốn Xinh: Xinh đẹp, xinh tươi Mặt: Mặt mũi, mặt mày Học: Học hành, học hỏi Tươi: Tươi tốt, tươi tỉnh.Câu 4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
Vì: Sách, vở là những từ đơn có số từ đứng trước nó, danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Sách vở là từ ghép đẳng lập hợp nghĩa chỉ khái quát các loại sách và vở của học sinh⇒ Không nói được một cuốn sách vở.
Câu 5.
a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?
Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng. Vì “hoa hồng” là từ ghép chính phụ.b. Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?
Nói như thế đúng vì “áo dài” là từ ghép chính phụ, đây là tên một loại áo nên áo ấy có thể ngắn.c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?
“Cà chua” có nghĩa là một loại quả có tên như vậy chứ không phải mọi loại cà chua đều chua. Ta có thể nói như trên vẫn đúng.d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?
Cá vàng không chỉ là cá có màu vàng (có cá vàng đen, cá vàng trắng,…) mà nó là tên của một loài cá. Đây là từ ghép chính phụ nên cách nói trên là đúng.Câu 6. So sánh nghĩa của các từ ghép: mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng
Nghĩa của các từ đã cho khái quát hơn nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
“Mát tay” “Mát” : Chỉ trạng thái vật lý “Tay” : Bộ phận của cơ thể “Mát tay“: Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏi→ Kết quả khái quát hơn nghĩa của “mát” “tay”
“Nóng lòng“: Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ, muốn làm một việc gì đó→ Kết quả từ ghép “nóng lòng” khái quát hơn nghĩa “nóng” , “lòng”.
“Gang thép” “Gang“: Chỉ một kim loại rắn giòn “Thép“: Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn gang “Gang thép“: Chỉ một đức tính tốt của một người (Cứng rắn, cương quyết)→ Nghĩa của các từ ghép “gang thép” khái quát hơn nghĩa của các tiếng “gang”, “thép”
⇒ Có sự chuyển nghĩa so với nghĩa của các tiếng.