Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Câu 1: Bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần ?
A. 2 phần
B. 3 phần
C. 4 phần
D. 5 phần
Câu 2: Phần mở bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
B. Giới thiệu nhân vật, sự việc
C. Trình bày nội dung chủ yếu của bài
D. Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tương, thái độ, quan điểm.
Câu 3: Phần thân bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
B. Miêu tả chi tiết đối tượng.
C. Kể diễn biến sự việc.
D. Trình bày nội dung chủ yếu của bài
Câu 4: Phần kết bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Trình bày suy nghĩ về đối tượng được miêu tả
B. Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
C. Trình bày kết thúc sự việc.
D. Trình bày nội dung chủ yếu của bài.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
HỌC CƠ BẢN MƠI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI LỚN
Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi(1452-1519) thời còn bé , cha thấy có năng khiếu hội họa, mới cho theo học danh họa Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki-ô rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới hỏi: “Em nên biết rằng, một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”.Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh, tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành họa sĩ lớn của thời Phục Hưng.
Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ những ông thầy lớn mơi biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
(Theo Xuân Yên)
Câu 5: Bài văn trên có phải là bài văn nghị luận không?
A. Có
B. Không
Câu 6: Bài văn nêu lên tư tưởng gì?
A. Những cách học cơ bản
B. Vai trò của học cơ bản đối với một nhân tài.
C. Khái niệm học cơ bản
D. Cả 3 ý trên
Câu 7: Tư tưởng ấy được thể hiện qua những câu văn nào mang luận điểm?
A. Ở đời có nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài
B. Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh – xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tố,t thật tinh mới có tiền đồ
C. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành họa sĩ lớn của thời Phục Hưng.
D. Cả A và B
Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Câu 1: Lập luận trong bài văn là cách đưa ra những luận cứ để dẫn người đọc (nghe) tới luận điểm mà người viết (nói) muốn đạt tới.
A. Đúng
B. Sai
Câu 2: Trong lập luận của bài văn nghị luận, dẫn chứng và lí lẽ phải có mối quan hệ như thế nào với nhau ?
A. Phải phù hợp với nhau
B. Phải phù hợp với luận điểm
C. Phải phù hợp với nhau và phù hợp với luận điểm
D. Phải tương đương với nhau.
Câu 3: Lập luận diễn ra ở phần nào trong bài văn nghị luận ?
A. Mở bài B. Thân bài
C. Kết bài D. Cả ba phần trên.
Câu 4: Phần mở bài của bài văn nghị luận có vai trò gì ?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội mà bài văn hướng tới
B. Nêu ra các luận điểm sẽ triển khai trong phần Thân bài.
C. Nêu phạm vi dẫn chứng mà bài văn sẽ sử dụng
D. Nêu tính chất của bài văn
Câu 5: làm thế nào để chuyển đoạn từ Mở bài sang Thân bài trong bài văn nghị luận ?
A. Dùng một từ để chuyển đoạn
B. Dùng một câu để chuyển đoạn
C. Dùng một đoạn văn để chuyển đoạn
D. Dùng một từ hoặc câu để chuyển đoạn.
➢Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
Câu 1: Bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy phần ?
A. 2 phần
B. 3 phần
C. 4 phần
D. 5 phần
Câu 2: Phần mở bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
B. Giới thiệu nhân vật, sự việc
C. Trình bày nội dung chủ yếu của bài
D. Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tương, thái độ, quan điểm.
Câu 3: Phần thân bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội
B. Miêu tả chi tiết đối tượng.
C. Kể diễn biến sự việc.
D. Trình bày nội dung chủ yếu của bài
Câu 4: Phần kết bài của bài văn nghị luận thường làm gì?
A. Trình bày suy nghĩ về đối tượng được miêu tả
B. Nêu kết luận nhằm k/định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
C. Trình bày kết thúc sự việc.
D. Trình bày nội dung chủ yếu của bài.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
HỌC CƠ BẢN MƠI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI LỚN
Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi(1452-1519) thời còn bé , cha thấy có năng khiếu hội họa, mới cho theo học danh họa Vê-rô-ki-ô. Đơ Vanh-xi thì muốn....chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
Câu 5: Bài văn trên có phải là bài văn nghị luận không?
A. Có
B. Không
Câu 6: Bài văn nêu lên tư tưởng gì?
A. Những cách học cơ bản
B. Vai trò của học cơ bản đối với một nhân tài.
C. Khái niệm học cơ bản
D. Cả 3 ý trên
Câu 7: Tư tưởng ấy được t/hiện qua những câu văn nào m/luận điểm?
A. Ở đời có nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài
B. Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh – xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tố,t thật tinh mới có tiền đồ
C. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành họa sĩ lớn của thời Phục Hưng.
D. Cả A và B
➢Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Câu 1: Lập luận trong bài văn là cách đưa ra những luận cứ để dẫn người đọc (nghe) tới luận điểm mà người viết (nói) muốn đạt tới.
A. Đúng
B. Sai
Câu 2: Trong lập luận của bài văn nghị luận, dẫn chứng và lí lẽ phải có mối quan hệ như thế nào với nhau ?
A. Phải phù hợp với nhau
B. Phải phù hợp với luận điểm
C. Phải phù hợp với nhau và phù hợp với luận điểm
D. Phải tương đương với nhau.
Câu 3: Lập luận diễn ra ở phần nào trong bài văn nghị luận ?
A. Mở bài
B. Thân bài
C. Kết bài
D. Cả ba phần trên.
Câu 4: Phần mở bài của bài văn nghị luận có vai trò gì ?
A. Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội mà bài văn hướng tới
B. Nêu ra các luận điểm sẽ triển khai trong phần Thân bài.
C. Nêu phạm vi dẫn chứng mà bài văn sẽ sử dụng
D. Nêu tính chất của bài văn
Câu 5: làm thế nào để chuyển đoạn từ Mở bài sang Thân bài trong bài văn nghị luận ?
A. Dùng một từ để chuyển đoạn
B. Dùng một câu để chuyển đoạn
C. Dùng một đoạn văn để chuyển đoạn
D. Dùng một từ hoặc câu để chuyển đoạn.