Bài 1 :
Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp A gồm khí metan và axetilen cần dùng 14,56 lít khí O2 .
a, Tính phần trăm V mỗi khí trong hỗn hợp .
b ,Tính thể tích khí CO2 sinh ra
Biết các khí đo ở đktc .
Bài 2 : Nêu phương pháp hoá học để phân biệt các khí đựng trong 3 bình riêng biệt sau : metan ,axetilen , oxi .
Bài 1 :
Ta có : \(n_A=\dfrac{V_A}{22,4}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
\(n_{O_2}=\dfrac{V_{O_2}}{22,4}=\dfrac{14,56}{22,4}=0,65\left(mol\right)\)
Gọi số mol của \(CH_4;C_2H_2\) lần lượt là x , y .
\(CH_4\left(x\right)+2O_2\left(2x\right)-t^0->CO_2\left(x\right)+2H_2O\)
\(2C_2H_2\left(y\right)+5O_2\left(\dfrac{5}{2}y\right)-t^0->4CO_2\left(2y\right)+2H_2O\)
\(n_A=0,3\left(mol\right)=>x+y=0,3\left(1\right)\)
\(n_{O_2}=0,65\left(mol\right)=>2x+\dfrac{5}{2}y=0,65\left(2\right)\)
Giai hệ (1) ,(2) có \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,2\\y=0,1\end{matrix}\right.=>\left\{{}\begin{matrix}n_{CH_4}=0,2\left(mol\right)\\n_{C_2H_2}=0,1\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
a, \(\%V_{CH_4}=\dfrac{22,4.n_{CH_4}}{22,4.n_A}=\dfrac{0,2}{0,3}.100\%=66,67\%\)
\(=>\%V_{C_2H_2}=33,33\%\)
b, Theo phương trình :
\(n_{CO_2}=x+2y=0,2+2.0,1=0,4\left(mol\right)\)
\(=>V_{CO_2}=0,4.22,4=8,96\left(l\right)\).
Bài 2 : ( có 2 cách trình bày )
Cách 1 :
Thuốc thử | Metan | Axetilen | Oxi |
Dung dịch Brom | Không hiện tượng | Dung dịch màu nhạt | Không hiện tượng |
Tàn đóm đỏ | Không hiện tượng | Tàn đóm bùng cháy |
PTHH : \(CH\equiv CH+2Br_2-->CHBr_2-CHBr_2\)
Cách 2 :
Dẫn lần lượt 3 khí vào bình đựng dung dịch brom , khí làm dung dịch brom nhạt màu là khí Axetilen (C2H2 )
PTHH : \(CH\equiv CH+2Br_2-->CHBr_2-CHBr_2\)
- Đưa tàn đóm đỏ vào 2 bình còn lại , bình làm tàn đỏ bùng cháy mãnh liệt là khí oxi (O2) , còn lại là khí metan (CH4 )