5. Now listen to two teenagers talking about their holiday jobs. Match one adjective from exercise 3 with each speaker's job. Give a reason for your choice.
(Lắng nghe 2 thiếu niên nói về những công việc trong kỳ nghỉ hè của họ. Nối một tính từ từ bài tập 3 với mỗi công việc của người nói. Đưa ra lí do cho lựa chọn của bạn.)
1. Tom: _____
2. Kate: _____
Bài nghe:
Tom: I really wanted to work outdoors over the summer, so when I saw the advertisement for a job as a gardener, I applied for it. I did it for five weeks, and to be honest, I didn’t really enjoy it very much. I was unlucky with the weather – it was a very rainy summer. But the main problem was, I had to do the same thing every day. It got really boring because there was no variety. At least the hours weren’t too long. I started at ten in the morning and finished at four in the afternoon. Then I went home. Most days, I didn’t see another person all the time I was there. I didn’t like that either, really. I prefer working with other people.
Katie: I really enjoyed my job at a summer camp. It was seven days a week, so hard work, but that was fine. The children had lessons in the morning. Then every afternoon, I’d do sports with them: football, volleyball, athletics, lots of different things. There were five of us working as sports coaches. We all got on really well, which was great, and we helped each other to plan the afternoon. We arranged matches and competitions for the evenings too, so we usually had to work really late – but we didn’t mind. Seeing the children enjoying themselves and learning new activities was great. I loved it.
Tạm dịch:
Tom: Mình đã rất muốn làm việc ngoài trời trong suốt mùa hè, nên khi mình thấy quảng cáo cho công việc của một người làm vườn, mình đã ứng tuyển. Mình đã làm nó trong năm tuần, và thú thật thì, mình không thực sự hứng thú với nó lắm. Mình đã không được may mắn cho lắm với thời tiết – đó là một mùa hè mưa gió. Nhưng vấn đề chính là, mình phải làm cùng một việc mỗi ngày. Nó rất chán vì không có nhiều việc. Ít nhất thì thời gian làm việc cũng không quá dài. Mình bắt đầu vào 10h sáng và kết thúc vào 4h chiều. Sau đó mình về nhà. Hầu hết các ngày, mình không gặp ai khác trong suốt thời gian mình ở đó. Thực sự mình cũng không thích chuyện đó luôn. Mình thích làm việc với nhiều người.
Katie: Mình đã rất thích thú với công việc của mình tại một trại hè. Nó diễn ra bảy ngày trong tuần, làm việc khá cực, nhưng cũng ổn. Lũ trẻ có tiết vào buổi sáng. Sau đó, mỗi chiều, mình sẽ chơi thể thao với chúng: bóng đá, bóng chuyền, điền kinh và rất nhiều thứ khác. Có năm người bọn mình làm huấn luyện viên thể thao. Tụi mình có mối quan hệ tốt với nhau, điều đó thật tuyệt, và bọn mình giúp đỡ nhau lên kế hoạch cho mỗi buổi chiều. Tụi mình cũng sắp xếp các trận đấu và các cuộc thi vào các buổi tối luôn, nên tụi mình phải làm việc rất khuya – nhưng tụi mình không bận tâm. Nhìn thấy bọn trẻ tận hưởng bản thân và học các hoạt động mới rất thú vị. Mình yêu điều đó.
1. repetitive (lặp đi lặp lại)
Thông tin: But the main problem was, I had to do the same thing every day. It got really boring because there was no variety. (Nhưng vấn đề chính là, mình phải làm cùng một việc mỗi ngày. Nó rất chán vì không có nhiều việc)
2. rewarding (bổ ích)
Thông tin: Seeing the children enjoying themselves and learning new activities was great. I loved it. (Nhìn thấy bọn trẻ tận hưởng bản thân và học các hoạt động mới rất thú vị. Mình yêu điều đó.)