1.Các từ tin đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ ngữ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
a/ Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(theo Em bé thông minh)
b/ Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
(Tô Hoài)
2. Các từ in đậm đứng ở những vị trí nào trong cụm từ?
Câu 1:
– Các cụm từ: đã đi nhiều nơi, cũng ra những câu đố, vẫn chưa thấy có người nào, thật lỗi lạc; soi gương được, rất ưa nhìn, to ra, rất bướng.
– Các từ in đậm không chỉ sự vật, hành động hay tính chất cụ thể nào; chúng là các phụ ngữ trong các cụm từ, có vai trò bổ sung ý nghĩa cho các động từ và tính từ: đi, ra (những câu đố), thấy, lỗi lạc, soi (gương), ưa nhìn, to, bướng.
Câu 2: Về vị trí của các từ: Những từ in đậm trên là phó từ, đứng trước hoặc đứng sau động từ, tính từ.
1 a, , đã => đi. Đi là động từ.
cũng =>ra. Ra là động từ.
vẫn => chưa thấy. Chưa thấy là động từ
thật=> lỗi lạc. Lỗi lạc là tính từ.
b, được => soi gương. Soi gương là động từ.
rất => ưa nhìn. Ưa nhìn là động từ.
ra => to. To là tính từ.
2
a, đã : phụ trước
Cũng : phụ trước
Vẫn chưa : phụ trước
Thật : phụ trước
b,
Được : phụ sau
Rất : phụ trước
Ra : phụ sau
Rất : phụ trước.