HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
. Các bước của phương pháp sản xuất insulin người với số lượng lớn nhờ E. coli – Để sản xuất insulin người với số lượng lớn nhờ E. coli, cần phải sử dụng phương pháp cấy (chuyển) gen mã hóa insulin ở người sang vi khuẩn E. coli. Các bước của phương pháp cấy (chuyển) gen: – Tách ADN nhiễm sắc thể của tế bào người (tế bào cho) và tách plasmit khỏi tế bào vi khuẩn. – Cắt ADN của tế bào người và ADN plasmit ở những điểm xác định bằng cùng một loại enzym cắt (restrictaza). – Nối đoạn ADN của tế bào cho và ADN plasmit nhờ enzym nối (ligaza) tạo nên ADN tái tổ hợp. – Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào E. coli tạo điều kiện để gen đã ghép được biểu hiện tổng hợp insulin.
bạn chép sai đề rồi bạn ơi số lần nguyên phân cho r mà bạn sem lại đề nha
a,Mạch bổ sung : TAX AAT GTX AAG TTG XXX b,mARN : UAX AAU GUX AAG UUG XXX c, 3nu => 1 axit amin 18 nu = 18/3 = 6 axit amin
sontungmtp0703@gmail.com
xét tích tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2: *Cặp t2 màu sắc thân: Thân xám:thân đen= 3: 1 (1) -tỉ lệ này tuân theo qui luật phân li độc lập của Menđen => Thân xám trội hoàn toàn so vs thân đen -Quy ước: A: Thân xám a: thân đen *Cặp chiều dài cánh: cánh dài:cánh ngắn=3:1 (2) -tỉ lệ này tuân theo qui luật phân li độc lập của Menđen =>cánh dài trội hoàn toàn so vs cánh ngắn Quy ước : B: cánh dài b: cánh ngắn xét tích tỉ lệ 2 cặp tính trạng ở F2 ta thấy (Thân xám:thân đen) . (cánh dài :cánh ngắn)=(3:1) .(3:1) = 9:3:3:1 Tỉ lệ này không trùng vs tỉ lệ đầu bài => sự di truyền của các cặp tính trạng trên tuân theo qui luật di truyền liên kết -Từ đây có thể => KG của F1 và F2 nhé
-ARN là 1 chuỗi xoắn đơn gồm 1 mạch Polinucleotit -các ribonu trên phân tử ARN liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị là liên kết giữa đường ribozơ của nu này với axitphotphoric của ribônu bên cạnh -ARN vận chuyển khi thực hiện chức năng sinh học thường xoắn lại trên đó có nhiều đoạn xoắn kép tạm thời theo NTBS (A=U, G=X và ngc lại)nhờ đó tạo lên các tARN có 2 bộ phận đặc trưng đó là bộ ba đối mã và 1 đoạn mang aa. Có chỗ nào không hiều ko ạ????
Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2. - Xác định trội lặn: Lai hai ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Vậy tính trạng thân xám là tính trạng trội, thân đen là tính trạng lặn, tính trạng cánh dài là tính trạng trội, cánh ngắn là tính trạng lặn.(theo quy luật phân li của Menđen) - Quy ước gen: B: thân xám b: thân đen V: cánh dài v: cánh ngắn - Xét tỉ lệ kiểu hình về tính trạng màu sắc thân ở F2: thân xám : thân đen = 3:1. Suy ra cả bố và mẹ đều có kiểu gen Bb SĐL: P: Thân xám x Thân xám Bb x Bb GP: B ; b B ; b F1 Tỉ lệ kiểu gen: 1BB : 2Bb : 1bb Tỉ lệ kiểu hình: 3 thân xám: 1 thân đen - Xét tỉ lệ kiểu hình về tính trạng kích thước cánh ở F2 cánh dài : cánh ngắn = 3:1. Suy ra cả bố và mẹ đều có kiểu gen Vv SĐL: P: Cánh dài x Cánh ngắn Vv x Vv GP: V ; v V ; v F1 Tỉ lệ kiểu gen: 1VV : 2Vv : 1vv Tỉ lệ kiểu hình: 3 cánh dài: 1 cánh ngắn - Xét sự di truyền đồng thời cả hai tính trạng: tỉ lệ KH F2 + Nếu các gen quy định tính trạng phân li độc lập thì: (3 thân xám: 1 thân đen) (3 cánh dài: 1 cánh ngắn) = 9thân xám, cánh dài:3thân xám, cánh ngắn:3thân đen, cánh dài:1 thân đen, cánh ngắn + Nhưng tỉ lệ đề bài là 1thân xám, cánh ngắn:2thân xám, cánh dài:1thân đen, cánh dài. Vậy các gen không phân li độc lập mà di truyền liên kết. - F1 dị hợp hai cặp gen, F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 1:2:1, suy ra F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo Bv bV Bố mẹ thuần chủng thân xám, cánh ngắn kiểu gen Bv/ Bv ; thân đen, cánh dài có kiểu gen bV/bV SĐL: P: thân xám, cánh ngắn x thân đen, cánh dài Bv bV Bv x bV GP: Bv bV F1: Bv/ Bv( 100% thân xám, cánh dài) F1 x F1: thân xám, cánh dài x thân xám, cánh dài Bv x Bv bV bV GF1: Bv ; bV Bv ; bV F2: Bv Bv bV T LKG: 1 : 2 : 1 Bv bV bV TLKH: 1thân xám, cánh ngắn:2thân xám, cánh dài:1thân đen, cánh dài.
-Trong một cái ao tự nhiên có những quần thể sinh vật :Quần thể cá, tôm,cua, rong, tảo…Quần thể thực vật xuất hiện trước quần thể động vật.
Cả hai loại thể dị bội 2n + 1 và 2n - 1 đều là những thể dị bội được hình thành từ những hợp tử không bình thường. Các hợp tử không bình thường đó được tạo ra do sự kết hợp của những giao tử đực hoặc giao tử cái không bình thường. Cơ chế hình thành hai thể đó như sau: Trong quá trình giảm phân tạo giao tử có một cặp NST nào đó của tế bào không phân ly dẫn đến hình thành hai loại giao tử: một trong hai loại giao tử đó có thừa một NST trong cặp NST tương đồng (loại giao tử này mang (n + 1) NST và loại giao tử còn lại thiếu 1 NST trong cặp NST tương đồng nên bộ NST của giao tử đó sẽ là (n - 1) NST (n là bộ NST đơn bội của loài). Trong quá trình tái tổ hợp tạo thành hợp tử, các giao tử không bình thường này kết hợp với các giao tử bình thường (mang n NST) tạo thành những hợp tử không bình thường, cụ thể: * Giao tử (n + 1) NST kết hợp với giao tử có n NST tạo thành hợp tử có (2n + 1) NST và hợp tử này hình thành nên thể dị bội 2n + 1. * Giao tử (n - 1) NST kết hợp với giao tử có n NST tạo thành hợp tử có (2n - 1) NST và hợp tử này hình thành nên thể dị bội 2n - 1. Ở người có bệnh Đao là do thừa NST số 21 gây nên. Đây là một dạng biến dị di truyền có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển bình thường của cơ thể.