HOC24
Lớp học
Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
a) Tổng số nucleotit trên cả 2 mạch của gen :
3000. 2 = 6000 (nucleotit)
b) Chiều dài của đoạn gen đó :
3000. 3,4 = 10200 (Ao)
Cấu tạo ngoài:
+
+ Hình trụ dài 25 cm
+ Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể giun đũa giúp giun không bị tiêu hủy bởi dịch tiêu hóa trong ruột non người.
Cấu tạo trong:
+ Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát
triển
+ Chưa có khoang cơ thể chính thức
+ Ống tiêu hóa thẳng: từ lỗ miệng hậu môn
+ Tuyến sinh dục dài và cuộn khúc.
a) - Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen thường liên quan đến một hoặc một số cặp nucleotit.
-Có 3 dạng đột biến :
+ Mất một cặp nucleotit.
+ Thêm một cặp nucleotit.
+ Thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác.
b) Đột biến gen thường gây hại cho bản thân sinh vật vì nó phá vỡ mối quan hệ hài hòa giữa kiểu gen và môi trường đã hình thành từ lâu đời và đã qua chọn lọc tự nhiên.
Tổng số phần bằng nhau :
1+3+7+9=20
Tỉ lệ mỗi loại nu trong gen tổng hợp ARN :
A=T=(1+7)/2=4/20=2/10
G=X=(3+9)/2=6/20=3/10
F1 thân cao có kiểu gen AA do nhận một giao tử A từ mỗi bố mẹ, hoặc có kiểu gen Aa do nhận một giao tử A từ bố ( mẹ), một giao tử a từ mẹ (bố) => xảy ra 2 trường hợp (Th)
-Th1 : bố mẹ đều có kiểu gen AA .
*Sơ đồ lai :
P : AA ( thân cao) x AA ( thân cao)
Gp : A , A
F1 : 100 % AA ( thân cao)
-Th2 : bố mẹ một cây có kiểu gen AA, một cây có kiểu gen dị hợp Aa.
* Sơ đồ lai :
P : Aa ( thân cao) x AA (thân cao)
Gp : A, a A
F1 : - Tỉ lệ kiểu gen : 50% AA : 50% Aa
- Tỉ lệ kiểu hình : 100% thân cao.
-Đột biến số lượng NST :
+NST thường :
. Hội chứng Pautau : 2n +1 ở NST số 13
.Hội chứng Edwards : 2n +1 ở NST số 18
. Hội chứng Đao : 2n + 1 ở NST số 21
+ NST giới tính :
. Tơcnơ : 1 NST giới tính X, kí hiệu XO
. Claiphentơ : 2 NST giới tính X, 1 NST giới tính Y, kí hiệu XXY.
-Đột biến cấu trúc NST :
+Hội chứng mèo kêu : mất đoạn cánh ngắn của NST số 5
+Ung thư máu : mất đoạn NST số 21.
-Ý nghĩa :
+ Xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen quý vào một cơ thể để tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.
+Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới năng suất chất lượng , vật nuôi và cây trồng, do đó người ta cần phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
-Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập (QLPLĐL) :
+QLPLĐL đã giải thích một trong những nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp ở những loài sinh sản giao phối . Điều đó đã giải thích tính đa dạng và phong phú ở loài sinh sản hữu tính. Loại biến dị này có vai trò quan trọng trong chọn giống và tiến hóa.
+ Nhờ sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các gen sẽ tạo ra những tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình mới ở đời con.
2.
Khả năng miễn dịch của cụ Hòa thuộc loại miễn dịch tập nhiễm vì cụ đã từng mắc bệnh sởi, do đó cơ thể cơ thể cụ đã sản sinh ra kháng thể chống lại virus gây bệnh.
Khả năng miễn dịch của cụ Nga thuộc loại miễn dịch nhân tạo do cụ đã được tiêm vắc xin giúp cơ thể cụ có thể sản sinh ra kháng thể chống lại virus gây bệnh.