Chất X là axit cacboxylic đơn chức, mạch hở; chất Y là amino axit có công thức H2NCnH2nCOOH.
Cho hỗn hợp E gồm X và peptit Y–Ala–Y tác dụng vừa đủ với 450 ml dung dịch NaOH 0,1M, thu được hỗn
hợp muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z thì thu được N2, Na2CO3 và 2,408 lít khí CO2 và 1,935 gam H2O. Phần
trăm khối lượng của X có trong E là
A. 38,86%. B. 25,90%. C. 22,02%. D. 32,53%
Xét phép lai (P) AaBbDdEe x AaBbDdEe. Bốn cặp gen này nằm trên bốn cặp nhiễm sắc thể
thường khác nhau. Nếu các gen đều trội hoàn toàn thì trong số các cá thể có kiểu hình 3 tính trạng trội, 1
tính trạng lặn ở F1 có số cá thể dị hợp tử về 1 trong 4 cặp gen chiếm tỉ lệ
A. 4/27. B. 7/27. C. 2/9. D. 4/9.
Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E chứa hai triglixerit X và Y trong dung dịch NaOH (đun nóng, vừa
đủ), thu được 3 muối C15H31COONa, C17H33COONa, C17H35COONa với tỉ lệ mol tương ứng 2,5: 1,75: 1 và
6,44 gam glixerol. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn 47,488 gam E cần vừa đủ x mol khí O2. Phần trăm khối
lượng của triglixerit có phân tử khối thấp hơn trong E là
A. 41,96%. B. 57,95%. C. 58,04%. D. 42,05%.
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b
quy định hoa trắng, hai cặp gen alen này nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Cho một cây đậu thân
cao, hoa đỏ dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn thu được các cá thể thế hệ F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao hoa
trắng F1 cho thụ phấn với cây thân thấp hoa đỏ F1, tất cả các hạt thu được đều đem gieo để có thế hệ F2. Giả
sử không xảy ra đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết có bao nhiêu kết luận dưới đây sai ?
I. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp về cả 2 cặp gen ở thế hệ lai F2 là 1/9.
II. Tỉ lệ kiểu gen giống kiểu gen thế hệ P thu được ở thế hệ lai F2 là 4/9.
III. Tỉ lệ kiểu hình trội về ít nhất một tính trạng ở thế hệ lai F2 là 4/9.
IV. Tỉ lệ kiểu hình trội có kiểu gen đồng hợp AABB trên số cá thể kiểu hình trội là 0,25.
A. 3. B. 4. C. 2. D. 1.