Tính chiết suất của mỗi loại thuỷ tinh.
Tính chiết suất của mỗi loại thuỷ tinh.
Tính chiết suất của môi trường không khí ở 0 °C và 1 atm?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiChiết suất của môi trường không khí ở 0 °C và 1 atm là: \(n = \frac{c}{v} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{299636786}} \approx 1,0\)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Lắp đặt các dụng cụ như hình 3.5, chiếu tia sáng đi từ không khí vào bản bán trụ, tăng dần góc tới từ 0° đến 90°. Hãy cho biết có xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần hay không?

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTrong thí nghiệm trên, ban đầu ta quan sát thấy cả tia phản xạ và tia khúc xạ. Khi tăng dần góc tới từ 0° đến 90°, tia khúc xạ mờ dần, tia phản xạ sáng dần. Khi góc tới lớn hơn một giá trị nào đó thì ta chỉ thấy tia phản xạ. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Ở hình 3.5, em hãy chỉ ra:
• Môi trường chứa tia tới.
• Môi trường chứa tia khúc xạ.
• Điểm tới và pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giải• Môi trường chứa tia tới: không khí
• Môi trường chứa tia khúc xạ: bản bán trụ bằng thủy tinh
• Điểm tới: vị trí góc 30° ở góc phần tư thứ 2 (bên trái của hình)
• Pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó: đường thẳng nối 2 vị trí góc 0° (phía trên và phía dưới của bản trụ)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Chùm sáng từ Mặt Trời chiếu đến mặt nước với góc tới \(i=30^o\), tỉnh góc khúc xạ r. Vẽ hình mô tả hiện tượng xảy ra.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Chiết suất của môi trường không khí là: \({n_1} = \frac{c}{v} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{299636786}} \approx 1,0\)
- Chiết suất của môi trường nước là: \({n_2} = \frac{c}{{{v_{{\rm{nuoc}}}}}} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{224849647}} \approx 1,33\)
- Định luật khúc xạ ánh sáng: \(\frac{{\sin i}}{{\sin r}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = > \sin r = \sin i.\frac{{{n_1}}}{{{n_2}}}\)
Thay số: \(\sin r = \sin 30.\frac{1}{{1,33}} \approx 0,376 = > r = \arcsin (0,376) \approx {22^o}\)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Tính góc tới hạn khi chiếu tia sáng đi từ nước ra không khí. Biết chiết suất của nước là n = 1,33. Với góc tới hạn tính được, em hãy thực hiện thí nghiệm kiểm tra điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần với hai môi trường nước và không khí.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTruyền từ nước ra không khí => n1 = n = 1,33; n2 = 1
- Góc giới hạn\(\sin {i_{th}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \frac{1}{{1,33}} \approx 0,75 = > {i_{th}} = \arcsin (0,75) \approx 48^\circ 35'\)
- Thực hiện thí nghiệm kiểm tra điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần với hai môi trường nước và không khí:
+ Truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí
+ Góc tới bằng hoặc lớn hơn góc \(48^\circ 35'\)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Sợi quang được ứng dụng trong nội soi, trang trí, truyền thông tin,... Sợi quang có thể cho ánh sáng đi từ đầu này đến đầu bên kia mà hầu như không giảm cường độ sáng. Tính chất này có được là do khi tia sáng truyền trong sợi quang nếu gặp lớp vỏ sẽ bị phản xạ toàn phần (hình 3.10). Nếu phần lõi sợi quang có chiết suất n1, và lớp vỏ có chiết suất n2 thì các chiết suất này phải có đặc điểm gì?

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiPhản xạ toàn phần xảy ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi được theo sợi quang. Vì vậy, phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Khi người thợ lặn dưới nước nhìn lên trên chỉ thấy có một vùng hình tròn sáng ở mặt nước, phía ngoài vùng đó bị tối đen mặc dù bên trên không có vật che sáng (hình 3.9) Em hãy giải thích hiện tượng này.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTrong trường hợp người thợ lặn nhìn lên mặt nước, vùng mà họ nhìn thấy sẽ là vùng nơi ánh sáng đã khúc xạ và đi vào nước. Còn phía ngoài vùng này, ánh sáng không đi vào nước mà tiếp tục di chuyển trong không khí. Do sự khúc xạ, chỉ những phần ánh sáng có góc nghiêng đủ nhỏ so với đối tượng nhìn mới có thể đi vào nước và tới đôi mắt của người thợ lặn. Những phần ánh sáng khác sẽ bị phản xạ hoặc tiếp tục đi vào không khí, tạo nên vùng bên ngoài vùng sáng mà người thợ lặn nhìn thấy, làm cho nó trở nên tối đen so với vùng ánh sáng chính.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Khi ta quan sát một vật ở dưới đáy bể nước (hình 3.8), ta có cảm giác vật và đáy bể ở gần mặt nước hơn so với thực tế. Em hãy giải thích hiện tượng này.

Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiĐó là hiện tượng khúc xạ ánh sáng vì ánh sánh truyền từ môi trường không khí sang môi trường nước và ngược lại nên ánh sáng bị gãy khúc ở hai môi trường khác nhau. Nên khi nhìn xuống vật và đáy bể nước, ta có cảm giác vật và đáy bể ở gần mặt nước hơn so với thực tế
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Tiến hành TN2:
- Lắp đặt dụng cụ và bật đèn chiếu tia sáng tới bản trụ như hình 3.5
- Điều chỉnh đèn chiếu để góc tới bằng 0o, xác định góc khúc xạ tương ứng, ghi lại kết quả theo mẫu bảng 3.2.
- Thay đổi góc tới i, xác định góc khúc xạ r và ghi lại số liệu theo mẫu bảng 3.2.
- Tính tỉ số \(\dfrac{i}{r}\) và \(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) theo mẫu bảng 3.2
- Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa học tới và góc khúc xạ.
- So sánh tỉ số \(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) và tỉ số chiết xuất hai môi trường.
- Với bản bán trụ đã cho, ta có kết quả số đo góc khúc xạ r như sau:
Bảng 3.2
| \(i\) | \(0^o\) | \(15^o\) | \(30^o\) | \(45^o\) | \(60^o\) | \(75^o\) | \(80^o\) | \(\approx90^o\) |
| \(r\) | \(0^o\) | \(10^o\) | \(28^o\) | \(30^o\) | \(35^o\) | \(40^o\) | \(41^o\) | \(\approx42^o\) |
| \(\dfrac{i}{r}\) | - | ? | ? | ? | ? | ? | ? | ? |
| \(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) | - | ? | ? | ? | ? | ? | ? | ? |