Ở hình 3.5, em hãy chỉ ra:
• Môi trường chứa tia tới.
• Môi trường chứa tia khúc xạ.
• Điểm tới và pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó.
Ở hình 3.5, em hãy chỉ ra:
• Môi trường chứa tia tới.
• Môi trường chứa tia khúc xạ.
• Điểm tới và pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó.
Tiến hành TN2:
- Lắp đặt dụng cụ và bật đèn chiếu tia sáng tới bản trụ như hình 3.5
- Điều chỉnh đèn chiếu để góc tới bằng 0o, xác định góc khúc xạ tương ứng, ghi lại kết quả theo mẫu bảng 3.2.
- Thay đổi góc tới i, xác định góc khúc xạ r và ghi lại số liệu theo mẫu bảng 3.2.
- Tính tỉ số \(\dfrac{i}{r}\) và \(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) theo mẫu bảng 3.2
- Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, rút ra nhận xét về mối liên hệ giữa học tới và góc khúc xạ.
- So sánh tỉ số \(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) và tỉ số chiết xuất hai môi trường.
- Với bản bán trụ đã cho, ta có kết quả số đo góc khúc xạ r như sau:
Bảng 3.2
\(i\) | \(0^o\) | \(15^o\) | \(30^o\) | \(45^o\) | \(60^o\) | \(75^o\) | \(80^o\) | \(\approx90^o\) |
\(r\) | \(0^o\) | \(10^o\) | \(28^o\) | \(30^o\) | \(35^o\) | \(40^o\) | \(41^o\) | \(\approx42^o\) |
\(\dfrac{i}{r}\) | - | ? | ? | ? | ? | ? | ? | ? |
\(\dfrac{sin\left(i\right)}{sin\left(r\right)}\) | - | ? | ? | ? | ? | ? | ? | ? |
Nêu thêm một số hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong đời sống.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Khi ta nhìn bóng cây cối trên bờ hồ có cảm giác như bóng cây đó "lùn" hơn bình thường.
- Trong đánh bắt, khi người đánh cá dùng lao phóng cá dưới nước thì họ sẽ không phóng trực tiếp vào con cá mà lại nhắm vào chỗ hơi xa hơn.
- Khi cắm một ống hút thẳng (hoặc một cây bút chì, thước, …) vào một cốc thủy tinh trong suốt đựng nước ta thấy ở mặt tiếp xúc giữa 2 môi trường nước và không khí ống hút (cây bút chì, thước, …) dường như bị gãy khúc.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Tính chiết suất của mỗi loại thuỷ tinh.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Chiết suất của môi trường thủy tinh crown là: \(n = \frac{c}{v} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{197187224}} \approx 1,52\)
- Chiết suất của môi trường thủy tinh flint là: \(n = \frac{c}{v} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{180556976}} \approx 1,66\)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Trong bảng 3.1, tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường nào là nhỏ nhất? Từ đó, cho biết chiết suất môi trường nào là lớn nhất.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Tốc độ: Không khí > Nước > Thủy tinh crown > Thủy tình flint > Kim cương
=> Tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường kim cương là nhỏ nhất.
- Chiết suất môi trường: Không khí < Nước < Thủy tinh crown < Thủy tình flint < Kim cương
=> Chiết suất môi trường kim cương là lớn nhất.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Mô tả và giải thích đường đi của tia sáng trong hình 3.3.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Bắt đầu từ không khí: Tia sáng bắt đầu từ không khí theo đường thẳng.
- Chuyển sang khối thủy tinh: Khi tia sáng chạm vào bề mặt của khối thủy tinh, nó gãy khúc tại bề mặt phân cách giữa không khí và khối thủy tinh.
- Truyền qua khối thủy tinh: Tia sáng truyền qua khối thủy tinh theo đường thẳng với một hướng chệch so với hướng ban đầu.
- Chuyển ra khỏi khối thủy tinh: Khi tia sáng đến bề mặt phía bên kia của khối thủy tinh, nó tiếp tục bị gãy khúc tại bề mặt phân cách giữa khối thủy tinh và không khí.
- Tiếp tục truyền ra không khí: Tia sáng rời khối thủy tinh và tiếp tục di chuyển trong không khí theo đường thẳng.
Vì vậy, khi đi từ không khí khối thủy tinh và khối thủy tinh sang không khí, tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường do tính chất 2 môi trường khác nhau, và ánh sáng chỉ truyền thẳng trong một môi trường đồng tính, trong suốt.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Nêu một số cách để quan sát đường đi tia sáng trong các môi trường trong suốt mà em biết.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Chiếu tia ánh sáng đi qua (tia sáng laser) một lăng kính hoặc thấu kính, từ đó quan sát tia sáng qua một lăng kính hoặc thấu kính là một đường thẳng.
- Chiếu tia ánh sáng đi qua (tia sáng laser) gương, sau đó ánh sáng phản xạ lại theo một đường thẳng.
- Sử dụng mô hình mô phỏng như các mô hình vật thể trong suốt và nguồn sáng để hiểu cách ánh sáng di chuyển qua chúng.
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát chiếc đũa được nhúng trong một hộp đựng nước ở hình 3.1, ta thấy chiếc đũa như bị gãy tại mặt phân cách giữa nước và không khí. Vì sao lại xảy ra hiện tượng như vậy?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiÁnh sáng truyền trong không khí theo đường thẳng. Ánh sáng truyền trong môi trường nước theo đường thẳng.
Tròng hình 3.1, ánh sáng đi từ không khí vào nước (không tuân theo định luật truyền thẳng ánh sáng) vì vậy, tia sáng đã bị gãy tại mặt phân cách giữa nước và không khí. Đó chính là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Khi đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác, tia sáng có thể bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường (bị lệch khỏi phương truyền ban đầu).
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Quan sát và mô tả bằng hình vẽ đường truyền của tia sáng khi đi từ không khí vào bản bán trụ. Rút ra nhận xét.
Tính chiết suất của môi trường không khí ở 0 °C và 1 atm?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiChiết suất của môi trường không khí ở 0 °C và 1 atm là: \(n = \frac{c}{v} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{299636786}} \approx 1,0\)
(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)