Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này.
Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này.
Quan sát Hình 2.6, hãy lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của nguyên tử carbon. Từ đó, rút ra nhận xét.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Đường kính nguyên tử = 10-10m
- Đường kính hạt nhân = 10-14m
=> Tỉ lệ đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân:
=> Đường kính nguyên tử lớn hơn rất nhiều so với đường kính hạt nhân
(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy nêu kết luận về tính chất của tia âm cực.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giảiTia âm cực (các electron) chuyển động hỗn loạn, va đập vào chong chóng làm chong chóng quay
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Điện tích của hạt nhân nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó, rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải- Hạt nhân gồm 2 hạt:
+ Proton mang điện tích dương: +1
+ Neutron không mang điện
- Hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương
=> Điện tích của hạt nhân nguyên tử do hạt proton quyết định
=> Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton trong hạt nhân
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Quan sát Hình 2.3, cho biết các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào Hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm thu được.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải- Quan sát Hình 2.3 thấy được: hầu hết các hạt α đi thẳng, có vài hạt bị bắn theo đường gấp khúc
- Quan sát Hình 2.4 giải thích: các hạt α bị bắn theo đường gấp khúc là do va vào hạt nhân của nguyên tử vàng, các hạt không va vào hạt nhân thì đi thẳng
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Quan sát Hình 2.2, giải thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.
Thảo luận (2)Hướng dẫn giảiTia âm cực mang điện tích âm
=> Sẽ bị hút về cực dương của trường điện (trái dấu hút nhau, cùng dấu đẩy nhau)
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Quan sát Hình 2.1, cho biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải
Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu các mô hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải- Nguyên tử gồm các hạt cơ bản: proton, electron và neutron.
+ Hạt electron kí hiệu là e, mang điện tích âm.
+ Hạt proton kí hiệu là p, mang điện tích dương.
+ Hạt neutron kí hiệu là n, không mang điện.
- Cơ sở để phát hiện ra các hạt cơ bản trên là:
+ Thông qua thí nghiệm khám phá tia âm cực của Thomson đã phát hiện ra hạt electron.
+ Khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện ra hạt proton.
+ Khi dùng các hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát hiện hạt neutron.
(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Cho biết vai trò của màn huỳnh quang trong thí nghiệm ở Hình 2.2.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiMàn huỳnh quang dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm.
Màn huỳnh quang (màn phosphorus) sẽ phát sáng, cho phép xác định vị trí của chùm tia khi nó chạm vào phần cuối của ống âm cực.
(Trả lời bởi GV Nguyễn Trần Thành Đạt)
Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết hạt nhân của nguyên tử này có điện tích là bao nhiêu?
Thảo luận (2)Hướng dẫn giải- Nguyên tử oxygen có 8 electron
=> Số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử oxygen là 8
- Mà số đơn vị điện tích dương hạt nhân = số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử
=> Hạt nhân của nguyên tử oxygen có điện tích: +8
(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)