Qua đèo ngang

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Bà Huyện Thanh Quan (1805 - 1848), tên thật là Nguyễn Thị Hinh.

- Bà sinh ra tại Nghi Tàm, Vĩnh Thuận, Tây Hồ.

- Bà là một người phụ nữ tài giỏi nên được làm quan vào cung dạy học cho những cung phi công chúa.

- Các tác phẩm tiêu biểu của bà: Qua đèo Ngang, Thăng Long thành hoài cổ, Chiều hôm nhớ nhà, Tức cảnh chiều thu,...

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức Cung Trung giáo tập.

b. Bố cục

Gồm 4 phần: Đề - Thực - Luận - Kết.

- Phần 1: (Hai câu đề): Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang.

- Phần 2: (Hai câu thực): Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang.

- Phần 3: (Hai câu luận): Tâm trạng của tác giả.

- Phần 4: (Hai câu kết): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả.

@399926@

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Cái nhìn chung về cảnh Đèo Ngang

- Thời gian: xế chiều - thời điểm dễ gợi nên nỗi buồn cô đơn, sự trống vắng.

- Không gian: Đèo Ngang - một con đèo hùng vĩ, phân chia hai tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, là ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa.

- Cảnh vật:

+ Các sự vật: cỏ cây, lá, đá, hoa...

+ Động từ: chen - lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ “chen” đứng giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp, hoang sơ.

-> Cảnh vật đầy sức sống nhưng hoang sơ, rậm rạp và hắt hiu.

@400011@

2. Cuộc sống con người ở Đèo Ngang

- Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình: lom khom, lác đác - gợi cảm giác thưa thớt, ít ỏi.

 Lom khom dưới núi tiều vài chú

 Lác đác bên sông chợ mấy nhà

- Nghệ thuật nổi bật trong hai câu thơ này là nghệ thuật đảo ngữ.

- Nhấn mạnh sự nhỏ bé, ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ.

-> Hình ảnh con người hiện lên thưa thớt, ít ỏi làm cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điều. Qua đó, gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng của tác giả.

@400143@

3. Tâm trạng của tác giả

- Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: nghệ thuật lấy động tả tĩnh, chơi chữ. Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của tác giả thiết tha, da diết nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước.

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

- Câu thơ như một tiếng thở dài, gợi lên tâm trạng nhớ về quá khứ nước nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm trạng hoài cổ của nữ thi sĩ.

@400242@

4. Nỗi cô đơn tột cùng của tác giả

- Con người nhỏ bé, lẻ loi, cô đơn, một mình đối diện với cả vũ trụ bao la, rộng lớn.

- “Một mảnh tình riêng, ta với ta”: một nỗi buồn, một nỗi cô đơn không có ai để sẻ chia, san sẻ.

- Tương quan giữa cảnh trời, non, nước với một mảnh tình riêng là tương quan đối lập, ngược chiều. Trời, non, nước bát ngát, rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta là cụm từ bộc lộ độ cô đơn gần như là tuyệt đối của tác giả. 

@400329@

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú.

- Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

- Bút pháp miêu tả kết hợp biểu cảm hấp dẫn.

- Sử dụng phép đối, đảo ngữ, từ láy trong việc tả cảnh, tả tình.

2. Nội dung

Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người và tâm trạng nhớ nước, thương nhà và nỗi cô đơn của tác giả.

@400382@