Chiếu cầu hiền

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
4 coin

CHIẾU CẦU HIỀN

Ngô Thì  Nhậm

I. Tìm hiểu chung 

  1. Tác giả

- Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn.

- Ng­ười làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội)

- Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh

- Khi Lê – Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và được vua Quang Trung tín nhiệm giao nhiều trọng trách.

   2. Tác phẩm 

     a. Hoàn cảnh sáng tác 

“Chiếu cầu hiền” được viết vào khoảng năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã.

     b. Mục đích 

“Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.

   c. Thể loại 

- Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành.

- Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông.

Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

  d. Bố cục

- Ba phần.

+Phần I: “Từng nghe.....ng­ười hiền vậy”.

+Phần II: “Tr­ước đây thời thế....của trẫm hay sao?”

+Phần III: “Chiếu này ban xuống….Mọi ng­ười đều biết."

II. Đọc – hiểu

1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

- Đoạn 1: Quy luật xử thế của người hiền:

Mở đầu một hình ảnh so sánh: người hiền - ngôi sao sáng, thiên tử – sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu).

+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần) khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.

+ Nêu lên một phản đề: Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.

+ Viện dẫn Luận ngữ của Khổng tử: vừa tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu hiền (vì đối với nhà nho xưa, lời đức Khổng Tử là chân lý) vùa đánh trúng vào tâm lý sĩ phu Bắc Hà, cho thấy vua Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.

→Cách lập luận chặt chẽ , thuyết phục tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận ở phần sau.

2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước:

a. Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà:

- Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

Bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích, uổng phí tài năng

- Những người ra làm quan cho Tây Sơn thì sợ hãi, im lặng, làm việc cầm chừng  

- Không phục vụ cho triều đại mới

=> Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền

 - Tâm trạng của vua Quang Trung:

+ “Nay trẫm đang … tìm đến”

Thành tâm, khắc khoải mong chờ người hiền ra giúp nước

+ Hai câu hỏi tu từ:

 “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”

“Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”

=> Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.

b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại

- Thực trạng đất nước

  Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước :

+Trời còn tối tăm

+Buổi đầu đại định

+Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.

Gặp nhiều khó khăn:

+ Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính chưa ổn định

  + Biên ải chưa yên

  + Dân chưa hồi sức sau chiến tranh

  + Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi

Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều khó khăn

- Nhu cầu thời đại: hiền tài phải ra trợ giúp nhà vua

+ Dùng hình ảnh cụ thể:

“Một cái cột … trị bình”

Khẳng định vai trò to lớn của người hiền tài        

+ Dẫn lời Khổng Tử:

“Suy đi … hay sao?”

Khẳng định đất nước có nhiều nhân tài để đi đến kết luận: người hiền tài phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một ng­ười tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”

=> Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử.

Vua Quang Trung: Vị vua yêu nước thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ. Lời lẽ: khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao

3. Con đường để hiền tài cống hiến cho đất nước

- Cách tiến cử những người hiền tài

+ Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ việc nước

 + Các quan được phép tiến cử  người có tài nghệ.

  + Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến cử.

Biện pháp cầu hiền: đúng đắn, rộng mở, thiết thực và dễ thực hiện

- Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi, động viên mọi người tài đức ra giúp nước:

“Những ai  … tôn vinh”

=> Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật: Cách nói sùng cổ - Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luân chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lý và tình.

2. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.

Khách