Nội dung lý thuyết
Diện tích xung quanh của một hình chóp đều là tổng diện tích các mặt bên của hình chóp đều đó.
Ví dụ 1: Xét hình chóp tam giác đều \(A.BCD\):
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều \(A.BCD\) được tính bằng tổng diện tích các mặt bên như sau: \(S_{xq}=S_{\Delta ABC}+S_{\Delta ACD}+S_{\Delta ADB}\)
Xét mặt bên \(\Delta SBC\), kẻ đường cao \(SI\) của \(\Delta SBC\) thì \(SI\) chính là trung đoạn của hình chóp tam giác đều \(A.BCD\)
Ta có: \(S_{\Delta ABC}=\dfrac{1}{2}BC.SI\)
Mà \(\Delta ABC=\Delta ACD=\Delta ADB\) nên \(S_{\Delta ABC}=S_{\Delta ACD}=S_{\Delta ADB}\)
Suy ra \(S_{xq}=S_{\Delta ABC}+S_{\Delta ACD}+S_{\Delta ADB}=3.S_{\Delta ABC}=3.\dfrac{1}{2}.BC.SI\)
Mà \(3.BC\) là chu vi tam giác đều \(BCD\)
Ta nhận thấy: Diện tích xung quanh hình chóp tam giác đều \(A.BCD\) được tính là:
\(S_{xq}\) = \(\dfrac{1}{2}\) \(\times\) chu vi đáy \(BCD\) \(\times\) trung đoạn \(SI\)
Ví dụ 2: Xét hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\):
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) được tính bằng:
\(S_{xq}=S_{\Delta SAB}+S_{\Delta SBC}+S_{\Delta SCD}+S_{\Delta SDA}\)
Xét \(\Delta SCD\) có đường cao \(SI\): \(S_{\Delta SCD}=\dfrac{1}{2}CD.SI\)
Do \(\Delta SAB=\Delta SBC=\Delta SCD=\Delta SDA\)
Nên \(S_{\Delta SAB}=S_{\Delta SBC}=S_{\Delta SCD}=S_{\Delta SDA}\)
Do đó \(S_{xq}=4.S_{\Delta SCD}\)
\(\Rightarrow S_{xq}=4.\dfrac{1}{2}.CD.SI\)
Mặt khác \(4.CD\) chính là chu vi hình vuông \(ABCD\)
Ta nhận thấy: Diện tích xung quanh hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) được tính là:
\(S_{xq}\) = \(\dfrac{1}{2}\) \(\times\) chu vi đáy \(ABCD\) \(\times\) trung đoạn \(SI\)
Từ đó, ta rút ra công thức:
Diện tích xung quanh của hình chóp đều bằng tích của nửa chu vi đáy với trung đoạn:
\(S_{xq}=p.d\)
Trong đó: \(p\) là nửa chu vi đáy;
\(d\) là độ dài trung đoạn.
Diện tích toàn phần của hình chóp bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích đáy.
Ví dụ 1: Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có cạnh bên là \(5cm\), đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(6cm\). Tính diện tích toàn phần của hình chóp.
Giải:
Xét hình chóp \(S.ABCD\) có diện tích xung quanh là \(50cm^2\), trung đoạn \(SI=5cm\), đường cao \(SH\).
Áp dụng công thức: \(S_{xq}=p.d\)
\(\Rightarrow50=p.5\) \(\Rightarrow p=10\)
\(\Rightarrow\) Chu vi đáy \(ABCD\) là: \(10.2=20\left(cm\right)\)
\(\Rightarrow\) Độ dài cạnh đáy là: \(\dfrac{20}{4}=5\left(cm\right)\)
Áp dụng định lí Py-ta-go trong \(\Delta SID\) vuông tại \(I\) ta có \(SI^2+ID^2=SD^2\)
\(\Rightarrow SD=\sqrt{5^2+2,5^2}=\dfrac{5\sqrt{5}}{2}\left(cm\right)\)
Xét trong tam giác \(CAD\) có \(H,I\) là trung điểm \(CA,CD\)
\(\Rightarrow\) \(HI\) là đường trung bình tam giác \(CAD\) \(\Rightarrow HI=\dfrac{1}{2}AD=\dfrac{1}{2}.5=2,5\left(cm\right)\)
Xét tam giác \(SHI\) vuông tại \(H\). Áp dụng định lí Py-ta-go ta có: \(SH^2+HI^2=SI^2\)
\(\Rightarrow SH^2=SI^2-HI^2\)
\(\Rightarrow SH=\sqrt{5^2-2,5^2}=\dfrac{5\sqrt{3}}{2}\left(cm\right)\)
Vậy hình chóp đều \(S.ABCD\) có độ dài cạnh đáy là \(5cm\), cạnh bên là \(\dfrac{5\sqrt{5}}{2}\left(cm\right)\), đường cao là \(\dfrac{5\sqrt{3}}{2}\left(cm\right)\).
Ví dụ 3: Hình chóp \(S.ABC\) có các mặt đều là tam giác đều bằng nhau. \(H\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đều \(ABC\), bán kính \(HC=R=\sqrt{3}\left(cm\right)\). Biết rằng \(AB=R\sqrt{3}\left(cm\right)\). Tính diện tích xung quanh của hình chóp.
Giải:
Dễ thấy \(S.ABC\) là hình chóp tam giác đều.
Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đều \(ABC\) là \(R=\sqrt{3}\left(cm\right)\)
Nên \(AB=R.\sqrt{3}=\sqrt{3}.\sqrt{3}=3\left(cm\right)\) hay \(AB=BC=CA=3cm\)
Kẻ đường cao \(SI\) của tam giác \(SBC\) thì \(SI\) là trung đoạn của hình chóp đều
Do \(\Delta SBC\) đều nên \(SI\) cũng là trung tuyến
Do \(BC=3cm\) nên \(IC=\dfrac{3}{2}\left(cm\right)\)
Áp dụng Py-ta-go trong tam giác \(SIC\) vuông tại \(I\) ta tính được \(SI=\dfrac{3\sqrt{3}}{2}\left(cm\right)\)
Diện tích xung quanh của hình chóp là: \(S_{xq}=\dfrac{3.3}{2}.\dfrac{3\sqrt{3}}{2}=\dfrac{27\sqrt{3}}{4}\left(cm^2\right)\)