Bài 42. Giới thiệu về tiến hóa, chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên

Nội dung lý thuyết

I. Khái niệm tiến hóa

- Tiến hoá là sự thay đổi vốn gene của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.

- Tiến hoá có thể dẫn đến hình thành đặc điểm thích nghi, hình thành loài mới hoặc tuyệt chủng của loài.

Ví dụ:

  • Trước cách mạng công nghiệp, thân cây không bị bám muội than, quần thể bướm đêm Biston betularia ở Anh gồm phần lớn cá thể màu sáng.
  • Trong cách mạng công nghiệp, thân cây bị bám muội than, quần thể bướm đêm gồm phần lớn cá thể màu tối.

⇒ Sự thay đổi này là do bướm màu tối nguy trang tốt hơn và ít bị các loài chim ăn côn trùng phát hiện và bắt làm mồi.

Tiến hóa của quần thể bướm đêm

 

​@9329248@

II. Chọn lọc nhân tạo

Chọn lọc nhân tạo là quá trình con người chọn những cá thể vật nuôi, cây trồng mang đặc tính mong muốn để nhân giống và loại bỏ các cá thể khác.

⇒ Trải qua nhiều thế hệ, đặc điểm di truyền phù hợp với mong muốn của con người ngày càng được tăng cường và giống mới được tạo thành.

Giống gà mới được tạo thành nhờ chọn lọc nhân tạo
Một số giống gà được tạo ra nhờ chọn lọc nhân tạo
Một số giống rau được tạo ra nhờ chọn lọc nhân tạo

- Chọn lọc nhân tạo theo nhiều nhu cầu khác nhau của con người đã dẫn đến sự đa dạng của các loài vật nuôi và cây trồng từ vài dạng hoang dại ban đầu.

Ví dụ: Chọn lọc nhân tạo theo các tiêu chí khác nhau đã tạo ra khoảng 120 000 giống lúa hiện nay từ loài lúa hoang; hơn 300 giống chó từ sói xám; hơn 1600 giống gà từ gà rừng....

 

​@9329301@

III. Chọn lọc tự nhiên

- Chọn lọc tự nhiên là quá trình mà điều kiện sống giữ lại các cá thể mang kiểu hình có lợi và loại bỏ các cá thể mang kiểu hình có hại; từ đó gián tiếp làm tăng tỉ lệ kiểu gene, tỉ lệ allele có lợi trong quần thể qua các thế hệ.

⇒ Sau nhiều thế hệ, chọn lọc tự nhiên khiến quần thể ban đầu với nhiều kiểu hình khác nhau tiến hoá thành quần thể với kiểu hình có lợi chiếm ưu thế.

- Kiểu hình có lợi cho sinh vật được gọi là đặc điểm thích nghi.

Tiến hóa của quần thể huột

- Ở một loài có nhiều quần thể, mỗi quần thể được chọn lọc theo một điều kiện sống nhất định, dẫn đến thay đổi tỉ lệ allele, tỉ lệ kiểu gene theo một cách riêng.

⇒ Trải qua nhiều thế hệ, các quần thể của loài đó có thể tiến hoá thành nhiều loài mới, làm tăng đa dạng loài sinh vật.

Ví dụ: Từ một loài chim sẻ di cư đến quần đảo Galapagos cách đây khoảng 3 triệu năm, chọn lọc tự nhiên tạo nên 15 loài chim sẻ Darwin có cấu trúc mỏ khác nhau thích nghi với các loại thức ăn khác nhau.

  • Chim sẻ ăn côn trùng như chim chích xanh có mỏ dài và nhọn thích nghi với việc bắt côn trùng.
  • Chim sẻ ăn thực vật như chim sẻ đất vừa có mỏ ngắn và tù thích nghi với việc tách quả, hạt.
Một số loài chim sẻ Darwin có chung tổ tiên

 

​@9329370@