Nội dung lý thuyết
- Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cây rừng.
- Các đại lượng biểu thị cho sinh trưởng của cây rừng là sự tăng trưởng:
+ Đường kính.
+ Chiều cao.
+ Thể tích cây.
- Dựa vào tốc độ sinh trưởng, cây rừng được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm cây sinh trưởng nhanh.
+ Nhóm cây sinh trưởng chậm.
- Là quá trình biến đổi về chất và sự phát sinh các cơ quan trong toàn bộ đời sống của cây.
- Sinh trưởng và phát triển cây rừng có mối quan hệ chặt chẽ.
- Sinh trưởng cây rừng tích lũy vật chất làm điều kiện để cây phát triển.
- Phát triển là tiền đề cho một giai đoạn sinh trưởng mới của cây rừng và tạo ra thế hệ cây rừng mới.
- Là giai đoạn từ khi nảy mầm đến trước khi cây ra hoa lần thứ nhất.
- Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh, đáp ứng tốt với các biện pháp chăm sóc.
- Giai đoạn này tính chống chịu của cây kém, mẫm cảm với tác động của các điều kiện bất lợi.
=> Cần tập trung chăm sóc tốt cho cây rừng.
- Là giai đoạn từ 3 đến 5 năm kể từ khi cây ra hoa lần thứ nhất.
- Giai đoạn này cây vẫn diễn ra mạnh mẽ, lượng hoa, quả tăng dần, tán cây dần hình thành, sức đề kháng cao hơn thời kì non.
- Một số tính trạng về năng suất và chất lượng lâm sản vẫn chưa ổn định.
=> Cần tiếp tục các biện pháp chăm sóc và tỉa thưa cây rừng.
- Là giai đoạn từ 5 đến 10 năm kể từ khi cây ra hoa lần thứ nhất.
- Giai đoạn này sinh trưởng chậm:
+ Tán cây đã định hình, các tính trạng về năng suất và chất lượng lâm sản tương đối ổn định.
+ Khả năng ra hoa, đậu quả mạnh nhất.
- Đối với rừng giống, đây là giai đoạn kinh doanh hạt giống tốt nhất.
- Đối với rừng sản xuất, tập trung bảo vệ và tiến hành khai thác rừng ở cuối gia đoạn này.
- Là giai đoạn cuối cùng của chu kì sinh trưởng, phát triển, tăng trưởng hằng năm giảm rồi ngừng hẳn.
- Các quá trình trao đổi chất diễn ra chậm, chất lượng hạt kém,...
- Rừng phòng hộ, nên khai thác cây già cỗi để:
+ Tận dụng sản phẩm, vệ sinh rừng.
+ Tạo không gian dinh dưỡng cho các cây còn lại.