Nội dung lý thuyết
- \(H_2O\) là phân tử có cực, khi cho tinh thể \(\text{NaCl}\) vào nước sẽ xảy ra quá trình tương tác làm cho các ion \(Na^+\) và \(Cl^-\) tách dần ra khỏi tinh thể và hòa tan vào nước. Quá trình này gọi là quá trình điện li, \(NaCl\) gọi là chất điện li.
- Sự điện li của \(NaCl\) trong nước được biểu diễn bằng phương trình điện li như sau:
\(NaCl+\left(n+m\right)H_2O\rightarrow Na^+.nH_2O+Cl^-.mH_2O\)
- Để đơn giản, người ta thường viết:
\(NaCl\rightarrow Na^++Cl^-\)
\(HCl\rightarrow H^++Cl^-\)
- Các chất điện li mạnh bao gồm base mạnh (\(NaOH, KOH, Ca(OH)_2, Ba(OH)_2,\)...), acid mạnh (\(HCl, HNO_3, H_2SO_4,\)...), và hầu hết các muối tan.
\(CH_3COOH⇌CH_3COO^−+H^+\)
- Những chất điện li yếu gồm các acid yếu (\(CH_3COOH, HClO, HF, H_2CO_3,\)...) và base yếu như (\(Cu\left(OH\right)_2\), \(Fe\left(OH\right)_2\),...).
- Nhiều chất hữu cơ tan được trong nước như đường saccharose (\(C_{12}H_{22}O_{11}\)), ethanol (\(C_2H_5OH\)), glycerol,... là những chất không điện li.
Ví dụ 1: \(HCl + H_2O → H_3O^+ + Cl^-\)
Trong phản ứng trên, \(HCl\) cho \(H^+\), \(HCl\) là acid; \(H_2O\) nhận \(H^+\), \(H_2O\) là base.
Ví dụ 2: \(NH_3 + H_2O ⇌ NH_4^+ + OH^-\)
Trong phản ứng thuận, \(NH_3\) nhận \(H^+\) của \(H_2O\), \(NH_3\) là base, \(H_2O\) là acid; ion \(NH_4^+\) là acid, ion \(OH^-\) là base.
Ví dụ 3: Trong dung dịch \(NaHCO_3\) có các cân bằng sau:
\(HCO_3^-+H_2O⇌H_3O^++CO_3^{2-}\\ HCO_3^-+H_2O⇌H_2CO_3+OH^-\)
Ion \(HCO_3^-\) trong nước vừa có thể cho proton, vừa có thể nhận proton nên gọi là chất lưỡng tính.
- Nước là chất điện li yếu: \(H_2O⇌H^++OH^−\)
- Tích số ion của nước \(K_w=\left[H^+\right]\left[OH^-\right]\) trong nước nguyên chất hoặc trong dung dịch nước có nồng độ chất tan không quá cao ở mỗi nhiệt độ là một hằng số.
- Độ acid và độ kiềm của dung dịch có thể được đánh giá bằng nồng độ \(H^+\) hoặc quy về giá trị pH với quy ước sau:
- Thang pH thường dùng có giá trị từ 1 đến 14.
Trong cơ thể của người, độ pH ở các cơ quan khác nhau có giá trị khác nhau. Chỉ số pH trong cơ thể liên quan đến tình trạng sức khoẻ. Do đó, mỗi người cần duy trì được chế độ ăn để cơ thể có pH phù hợp, duy trì được sức khoẻ.
Độ pH trong đất được dùng làm cơ sở cho việc sử dụng đất, sử dụng phân bón hợp lí và hiệu quả nhằm bảo vệ chất lượng môi trường đất và tránh ô nhiễm nguồn nước.
- Để biết giá trị pH gần đúng của dung dịch, có thể sử dụng giấy chỉ thị pH.
- Khi chuẩn độ, người ta thêm từ từ dung dịch đựng trong burette vào dung dịch đựng trong bình tam giác. Thời điểm mà hai chất tác dụng vừa đủ gọi là điểm tương đương. Điểm tương đương được xác định bằng sự đổi màu của chất chỉ thị acid - base.
- Thao tác khi chuẩn độ: Tay thuận cầm bình tam giác, lắc nhẹ dung dịch trong bình, tay không thuận điều khiển khóa burette để thêm từ từ từng giọt dung dịch trên burette vào bình tam giác.
- Nồng độ mol của dung dịch NaOH được tính theo công thức:
\(C_{NaOH}=\dfrac{V_{HCl}.C_{HCl}}{V_{NaOH}}\)
- Phèn chua hay phèn nhôm - kali (\(K_2SO_4.Al_2(SO_4)_3.24H_2O\)) và phèn sắt (\((NH_4)_2SO_4.Fe_2(SO_4)_3.24H_2O\)) được sử dụng làm chất keo tụ trong quá trình xử lý nước do tạo \(Al(OH)_3, Fe(OH)_3\). Các hydroxide này ở dạng keo, kéo theo các chất bẩn lơ lửng trong nước lắng xuống.
Phương trình thủy phân ion \(M^{3+}\):
\(M^{3+}+3H_2O⇌M(OH)_3↓+3H^+\)
- Hồ bơi tiêu chuẩn có độ pH nước khoảng từ 7,2 đến 7,8. Mất cân bằng pH là một trong những vấn đề thường gặp nhiều ở hồ bơi. Soda (\(Na_2CO_3\)) được xem là hóa chất hiệu quả được sử dụng để tăng pH của nước hồ bơi.
\(CO_3^{2-} + H_2O ⇌ HCO_3^- + OH^-\)