Nội dung lý thuyết
- Trong công nghiệp chế biến cá tra, có khoảng 60% cơ thể cá không được sử dụng làm thực phẩm, bao gồm đầu, mỡ, da, nội tạng và xương.
- Những phế phụ phẩm này có chứa nhiều loại protein khác nhau.
- Các nhà khoa học đã tuyển chọn và sử dụng những loại enzyme thích hợp để:
+ Thuỷ phân một số loại protein có trong phế phụ phẩm cá tra.
+ Chế biến thức ăn thuỷ sản giàu lysine.
- Quá trình chế biến thức ăn thuỷ sản giàu lysine từ phế phụ phẩm cá tra gồm các bước cơ bản:
+ Bước 1: Xử lí nguyên liệu.
+ Bước 2: Làm nhỏ nguyên liệu.
+ Bước 3: Thủy phân.
+ Bước 4: Ép viên, sấy khô.
+ Bước 5: Đóng bao, bảo quản, tiêu thụ.
- Hiện nay, protein thực vật (đậu nành, đậu phộng, hạt bông vải,...) được sử dụng nhiều trong thức ăn thuỷ sản để thay thế protein bột cá nhằm:
+ Giảm giá thành.
+ Giảm áp lực khai thác cá tự nhiên.
- Tuy nhiên, khi sử dụng protein thực vật có một số hạn chế như:
+ Độ tiêu hoá thấp.
+ Thường chứa các chất kháng dinh dưỡng và độc tố.
+ Không cân đối về amino acid, thiếu lysine và methionine.
- Ngoài ra, sử dụng protein thực vật, đặc biệt là protein từ đậu nành với tỉ lệ cao trong thức ăn sẽ gây tác động đến sức khoẻ động vật thuỷ sản như giảm:
+ Khả năng kháng bệnh.
+ Khả năng chống chịu stress với môi trường.
- Việc nghiên cứu lên men khô đậu nành được xem là biện pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế nói trên.
- Quá trình lên men khô đậu nành làm thức ăn cho động vật thuỷ sản gồm các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Nhân sinh khối vi sinh vật có lợi.
+ Bước 2: Phối trộn.
+ Bước 3: Lên men.
+ Bước 4: Đánh giá chế phẩm.
+ Bước 5: Làm khô và đóng gói.
- Thức ăn thủy sản thường có hàm lượng protein cao nên dễ bị một số loại vi sinh vật gây hại.
- Trong quá trình bảo quản, con người đã bổ sung:
+ Một số loại enzyme và chế phẩm vi sinh có khả năng ức chế nấm mốc, vi khuẩn.
=> Nhờ đó kéo dài thời gian bảo quản.