Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ

Nội dung lý thuyết

I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Có diện tích khoảng 23,6 nghìn km2 (chiếm 7,1% diện tích cả nước).

- Bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Miền Nam có bao nhiêu tỉnh? Đặc điểm và bản đồ chi tiết

- Tiếp giáp:

+ Cam-pu-chia, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

+ Vùng biến rộng với một số đảo, quần đảo, trong đó quần đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất vùng.

- Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long với Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ; có Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.

- Trong vùng có hệ thống giao thông vận tải phát triển, với đủ các loại hình, giúp Đông Nam Bộ kết nối với các vùng trong cả nước và quốc tế thuận lợi.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1. Thế mạnh

a. Địa hình và đất

- Có địa hình tương đối bằng phẳng => Thuận lợi cho xây dựng các cơ sở công nghiệp, giao thông vận tải, đô thị.

- Đất badan và đất xám phù sa cổ là chủ yếu => Thuận lợi trồng cây công nghiệp lâu năm quy mô lớn; ngoài ra còn có đất phù sa ở ven sông, thích hợp với trồng cây lương thực, thực phẩm,...

b. Khí hậu

Có tính chất cận xích đạo với nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, phân hai mùa mưa - khô rõ rệt => Thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm.

c. Nguồn nước

- Có một số sông và hồ lớn, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, điển hình là sông Đồng Nai, sông Bé, hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An.

- Có nước khoáng ở Bà Rịa - Vũng Tàu => Phát triển du lịch.

d. Sinh vật

Tương đối đa dạng, trong vùng có các vườn quốc gia: Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cần Giờ,... có ý nghĩa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.

e. Khoáng sản

Trên đất liền có cao lanh ở Bình Dương, Tây Ninh làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất gồm sứ, đá a-xít làm vật liệu xây dựng ở Tây Ninh và Bình Phước.

g. Biển, đảo

- Có vùng biển rộng, giàu tài nguyên, có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

- Tài nguyên sinh vật phong phú, nằm trong ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu  => Tạo thuận lợi phát triển ngành thuỷ sản.

- Nhiều bãi tắm đẹp ở Bà Rịa - Vũng Tàu và trên các đảo => Thuận lợi cho phát triển du lịch biển.

- Tài nguyên dầu khí phong phú cùng địa thế ven biển => Thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu giúp hình thành và phát triển ngành khai thác khoáng sản biển và giao thông vận tải biển.

2. Hạn chế

- Có mùa khô kéo dài (từ 4 - 5 tháng) => Thường xảy ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Trên đất liền ít khoáng sản.

- Chịu ảnh hưởng của một số thiên tai như triều cường, xâm nhập mặn,...

III. Dân cư và đô thị hoá

1. Dân cư

a. Quy mô và gia tăng dân số

- Là vùng có quy mô dân số lớn, năm 2021 là 18,3 triệu người, chiếm khoảng 18,6% dân số cả nước.

- Quy mô dân số vùng tăng nhanh, có sức hút lớn người nhập cư.

b. Cơ cấu dân số

Có cơ cấu dân số trẻ => Là nguồn lực hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế của vùng.

c. Thành phần dân tộc

Có nhiều dân tộc cùng chung sống như người Kinh, Hoa, Khơ-me, Xtiêng, Cơ-ho, Chăm,...

d. Phân bố dân cư

- Năm 2021, mật độ dân số của vùng là 778 người/km?, cao gấp 2,6 lần cả nước.

- Dân cư  sinh sống ở khu vực thành thị nhiều hơn khu vực nông thôn, tỉ lệ dân thành thị đạt 66,4%.

2. Đô thị hoá

- Quá trình đô thị hóa => Làm cho lối sống của dân cư thành thị lan toả tới dân cư vùng nông thôn của Đông Nam Bộ.
- Xu hướng đô thị hóa ở vùng Đông Nam Bộ là dần hình thành hệ thống đô thị thông minh và hiện đại, các đô thị vệ tinh, vùng đô thị,...

IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế

1. Một số ngành kinh tế nổi bật

- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động, đi đầu trong đổi mới sáng tạo, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước.

- Năm 2021, tổng sản phẩm trên địa bàn của Đông Nam Bộ đóng góp khoảng 30% vào GDP cả nước. GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.

Ngành kinh tếTình hình phát triển
Công nghiệp

Phát triển bậc nhất cả nước.

- Năm 2021, tổng sản phẩm ngành công nghiệp chiếm hơn 37% GRDP của vùng.

- Cơ cầu ngành công nghiệp rất đa dạng với những ngành có thế mạnh là khai thác dầu khí; sản xuất hóa chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt và sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép,...

- Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hiện nay, công nghiệp vùng Đông Nam Bộ đang có xu hướng chuyển dịch:

+  Ưu tiên phát triển một số ngành công nghệ cao như điện tử - viễn thông, sản xuất rô-bốt, điều khiển từ xa, sản xuất phần mềm, hóa phẩm, dược phẩm, sản xuất vật liệu mới,...

+ Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường.

Dịch vụ

- Ngành dịch vụ ở Đông Nam Bộ rất phát triển, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cầu GRDP của vùng (42,2% GRDP năm 2021).

- Hoạt động dịch vụ đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, phát triển hàng đầu cả nước là thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng...

- Thương mại:

+ Hoạt động nội thương: Đông Nam Bộ là vùng đông dân, thu nhập bình quân đầu người đứng đầu cả nước, nhu cầu mua sắm lớn, thúc đẩy nội thương phát triển. Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng bán lẻ phân bố rộng khắp vùng để phục vụ nhu cầu mua bán của người dân. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại lớn nhất cả nước.

+ Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 34% cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.

- Du lịch:

+ Tài nguyên du lịch phong phú, cơ sở phục vụ du lịch hiện đại, giao thông thuận tiện, dễ dàng kết nối với các điểm du lịch trong và ngoài vùng nên Đông Nam Bộ có sức hút lớn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế).

+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.

+ Các tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang, Đồng bằng sông Cửu Long,.... diễn ra quanh năm.

- Giao thông vận tải:

+ Có đủ các loại hình giao thông vận tải, phát triển nhanh và hiện đại, giúp kết nối các địa phương trong và ngoài vùng, cũng như với các nước thuận lợi.

+ Trong vùng có cảng biến Thành phố Hồ Chí Minh và cảng biến Bà Rịa - Vũng Tàu, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất cả nước, các tuyến quốc lộ 1, 13, 14,... và các đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Mỹ Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây ... đường sắt Thống Nhất.

+ Các cảng biển, sân bay, đường cao tốc,... tiếp tục được nâng cấp, xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại ngày càng tăng của người dân.

+ Khối lượng hàng hóa và số lượt hành khách vận chuyển ở Đông Nam Bộ đứng đầu cả nước.

+ Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất, quan trọng nhất của vùng và cả nước.

- Hoạt động tài chính ngân hàng ở vùng Đông Nam Bộ rất phát triển, nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều ngân hàng Nhà nước, tư nhân, quốc tế, sàn giao dịch chứng khoán, công ty bảo hiểm,...

- Các lĩnh vực dịch vụ khác như công nghệ thông tin - viễn thông, logistics,... đang ngày càng mở rộng.

Phát triển cây công nghiệp lâu năm

- Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước.

+ Các cây công nghiệp lâu năm của vùng có cao su, điều, hồ tiêu, cà phê...

+ Cây cao su và cây điều có diện tích lớn nhất cả nước, phân bố chủ yếu ở Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương và Tây Ninh.

- Việc phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, là mặt hàng xuất khẩu, góp phần bảo vệ môi trường,....

2. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất cả nước. Tăng cường kết nối liên vùng giúp Đông Nam Bộ:

- Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và cung ứng các dịch vụ thế mạnh cho các vùng trong cả nước, nhất là các vùng lân cận.

- Dễ tiếp cận hơn với những vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên như: Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và vùng sản xuất trọng điểm lương thực, thực phẩm Đồng bằng sông Cửu Long.

- Thu hút thêm lực lượng lao động để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của vùng. 

3. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh

- Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục - đào tạo của cả nước.

- Quy mô kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ trọng lớn nhất so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Tổng sản phẩm của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 20% GDP cả nước và 48% GRDP vùng Đông Nam Bộ (năm 2021).

- Thành phố Hồ Chí Minh luôn nằm trong số các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước về thu nhập bình quân đầu người, về số dự án và tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn hàng đầu cả nước.

- Thành phố Hồ Chí Minh có sức lan toả, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu hướng tới của Thành phố Hồ Chí Minh là phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới, trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của châu Á.