Bài 15: Vùng Tây Nguyên

Nội dung lý thuyết

I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Có tổng diện tích khoảng 54,5 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước (năm 2021).

- Bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

Vùng Tây Nguyên

- Tiếp giáp với Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và hai nước Lào và Cam-pu-chia.

- Có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh.

- Có nhiều thuận lợi trong giao thương với các vùng trong nước và đóng vai trò quan trọng trong kết nối với các nước Đông Nam Á lục địa.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1. Thế mạnh

a. Địa hình và đất

- Thuộc vùng núi Trường Sơn Nam, có địa hình chủ yếu là các cao nguyên có độ cao khác nhau gồm các cao nguyên: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông và Di Linh. Các cao nguyên có địa hình bề mặt xếp tầng, tương đối bằng phẳng, đất badan màu mỡ => Thuận lợi cho quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp.

- Ngoài ra còn có khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ, đất feralit đỏ vàng là chủ yếu => Thuận lợi trồng dược liệu.

b. Khí hậu

- Có tính chất cận xích đạo, phân hóa rõ rệt thành mùa mưa và mùa khô.

+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau => Thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển.

+ Mùa khô thuận lợi cho phơi, sấy nông sản.

- Có sự phân hóa theo độ cao, một số khu vực khí hậu mát mẻ, có thể trồng cây cận nhiệt như chè, cây dược liệu... và phát triển du lịch.

c. Nguồn nước

- Là nơi bắt nguồn của nhiều con sông, các sông lớn là Sê San, Srêpôk, sông Ba và sông Đồng Nai. Sông chảy qua các bậc địa hình => Tiềm năng thuỷ điện lớn, đây là khu vực có trữ năng thủy điện lớn thứ hai cả nước.

- Các hồ tự nhiên và nhân tạo như hồ laly, hồ Lắk có khả năng tích trữ nước, điều tiết dòng chảy, cung cấp nước vào mùa khô.

- Nguồn nước ngầm khá phong phú, đóng vai trò quan trọng đối với sinh hoạt và sản xuất, nhất là trong mùa khô.

d. Khoáng sản

Quan trọng nhất của vùng là bô-xít với trữ lượng lớn nhất cả nước (hơn 8,2 tỉ tấn), tập trung ở Đắk Nông, Lâm Đồng và Gia Lai.

e. Sinh vật

- Có tài nguyên rừng phong phú, trữ lượng lớn, chiếm tới 45% trữ lượng gỗ của cả nước, tính đa dạng sinh học cao. 
- Cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hùng vĩ kết hợp với các khu bảo tồn, vườn quốc gia đã đem lại cho Tây Nguyên thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái.

2. Hạn chế

- Mùa khô ở Tây Nguyên kéo dài dẫn tới nguy cơ thiếu nước sản xuất, sinh hoạt.

- Nước ngầm nằm sâu và có sự suy giảm về trữ lượng gây khó khăn cho khai thác.

- Đất đang bị suy thoái ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng.

III. Đặc điểm dân cư và xã hội

1. Đặc điểm dân cư

- Năm 2021, số dân của vùng khoảng 6 triệu người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,25% cao hơn mức trung bình cả nước (0,93%).

- Là vùng thưa dân nhất nước ta, mật độ dân số toàn vùng là 111 người/km2 (năm 2021).

+ Đắk Lắk là tỉnh có mật độ dân số cao nhất vùng (đạt 146 người/km2).

+ Kon Tum là tỉnh có mật độ thấp nhất vùng (59 người/km2).

- Dân cư trong vùng chủ yếu sống ở nông thôn (hơn 71% tổng số dân năm 2021).

- Là địa bàn có nhiều thành phần dân tộc nhất nước ta, gồm các dân tộc: E-đê, Ba na, Gia-rai, Cơ-ho, Kinh, HMông,...

2. Đặc điểm văn hoá dân tộc

- Là một trong những vùng có văn hóá đa dạng, độc đáo của nước ta.

- Có nhiều di sản vật thể, phi vật thể, điển hình là Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, các lễ hội truyền thống như: Đua Voi, Cơm Mới,... và truyền khẩu của nhân loại. Chủ nhân của loại hình văn hóa đặc sắc này là cư dân các dân tộc vùng Tây Nguyên như: Ba na, Mnông, Cơ-ho, E-đê, Gia-rai,...

- Kiến trúc đặc trưng của Tây Nguyên là nhà Rông, nhà Dài, là nơi sinh hoạt tín ngưỡng, diễn ra các lễ hội và lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.

- Có nhiều loại nhạc cụ độc đáo như cồng, chiêng, đàn đá, đàn trưng, tù và,...

- Đồng bào Tây Nguyên có kinh nghiệm sản xuất nông, lâm nghiệp; có truyền thống đoàn kết. Ngày nay, đồng bào Tây Nguyên không ngừng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo cơ sở nền tảng để ổn định và phát triển Tây Nguyên bền vững.

- Văn hoa Tây Nguyên ngày càng đa dạng do vừa tiếp thu các yếu tố văn hoa mới vừa bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.

IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế 

- Tổng sản phẩm trên địa bàn vùng Tây Nguyên tăng nhanh, chiếm khoảng 3,7% GDP cả nước (năm 2021).

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng.

- Kinh tế Tây Nguyên phát triển khá đa dạng, nổi lên một số ngành kinh tế thế mạnh là phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất điện, du lịch.

Ngành kinh tếTình hình phát triển
Nông nghiệp và lâm nghiệp
 

Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả

- Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước.

+ Năm 2021, diện tích cây công nghiệp lâu năm của Tây Nguyên chiếm hơn 40% tổng diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước.

+ Các cây công nghiệp lâu năm chính của vùng là cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, trong đó, cà phê là cây trồng chủ lực.

+ Cà phê đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (chiếm trên 90% diện tích và sản lượng cà phê cả nước), được trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Gia Lai.

+ Cao su và điều có diện tích và sản lượng đứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam Bộ (chiếm hơn 25% diện tích cao su và điều của cả nước), trong đó cao su được trồng nhiều nhất ở Gia Lai, điều trồng nhiều nhất ở Đắk Lăk.

- Là vùng trồng cây ăn quả lớn:

+ Các loại cây ăn quả tiêu biểu là sầu riêng, bơ, chôm chôm, mít... phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

+ Các địa phương trong vùng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, tự động hoa,...) vào phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp chế biến để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.

Lâm nghiệp

- Có điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp.

- Chủ yếu là hoạt động khai thác gỗ, ngoài ra trồng rừng đang được đẩy mạnh.

- Các lâm sản ngoài gỗ như măng, dược liệu,... cũng được khai thác nhiều góp phần tạo thêm sinh kế cho người dân vùng rừng.

- Sản lượng gỗ khai thác tăng lên hằng năm, gỗ được khai thác phục vụ cho xuất khẩu là chủ yếu. Đắk Lắk là tỉnh khai thác nhiều gỗ nhất vùng, chiếm 50,3% sản lượng gỗ toàn vùng (năm 2021).

- Diện tích rừng trồng mới nhiều nhất tại Gia Lai chiếm 42,1% diện tích rừng trồng mới toàn vùng.

- Chú trọng phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp khai thác trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán và bảo vệ rừng. Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển được quy hoạch như Kon Ka Kinh, Tà Đùng.

Công nghiệp thuỷ điện

- Có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp sản xuất điện và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của vùng.

- Sản lượng điện sản xuất năm 2021 chiếm 10,3% tổng sản lượng điện cả nước.

- Cơ cấu ngành sản xuất điện đa dạng, có cả thủy điện, điện gió, điện mặt trời.

- Trên các hệ thống sông đã hình thành các bậc thang thủy điện, như hệ thống sông Sê San có nhà máy thủy điện laly (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW),...

- Điện mặt trời có ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai. 

Dịch vụ

Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9% GRDP của vùng, trong đó du lịch được xác định là thế mạnh của ngành dịch vụ.

Du lịch

- Là ngành thế mạnh của vùng Tây Nguyên và ngày càng phát triển bởi lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc sắc.

- Vùng tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng,... Các điểm đến nổi tiếng bao gồm: Buôn Đôn, hồ Lắk, Lang Biang.

- Năm 2022, số khách du lịch đến Tây Nguyên chiếm khoảng 9% số lượt khách du lịch lữ hành cả nước.

- Trong vùng đã hình thành các trung tâm du lịch như Đà Lạt, Buôn Ma Thuột,...

- Định hướng phát triển du lịch của vùng Tây Nguyên là:

+ Tăng cường liên kết nội vùng (giữa các tỉnh trong vùng) và liên vùng để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn du khách.

+ Khai thác lợi thế cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc.

V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên

- Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vùng Tây Nguyên đang phải đối mặt với một số vấn đề về môi trường và suy giảm tài nguyên.

+ Môi trường nước ở một số nơi bị ô nhiễm bởi các hoạt động khai thác khoáng sản, sử dụng hóa chất và phân bón trong trồng trọt, hoạt động chăn nuôi gia súc,... Nguồn nước đang đứng trước tình trạng cạn kiệt vào mùa khô do hạn hán và khai thác quá mức nước ngầm.

+ Hiện tượng mất rừng và suy thoái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên vẫn đang diễn ra. Nguyên nhân chủ yếu là do khai thác gỗ trái phép, chặt phá rừng để phát triển cây công nghiệp.

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội bên vững ở Tây Nguyên, tạo sinh kế lâu dài cho dân cư trong vùng.