Nội dung lý thuyết
- Chỉ thị phân tử được ứng dụng trong chọn giống thuỷ sản nhằm chọn các cá thê mang gene mong muốn.
- Ứng dụng chỉ thị phân tử cho phép xác định chính xác những cá thể mang gene mong muốn ngay ở giai đoạn phát triển sớm.
=> Rút ngắn thời gian chọn giống, giảm chi phí và công lao động.
- Ở Việt Nam, thông qua ứng dụng chỉ thị phân tử đã chọn được:
+ Dòng cá tra có khả năng chịu mặn, sinh trưởng nhanh.
+ Dòng tôm thẻ chân trắng có tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Chất kích thích sinh sản hay còn gọi là kích dục tố là những hormone có nguồn gốc từ động vật hoặc các chất tổng hợp.
+ Thường được sử dụng trong sinh sản nhân tạo của cá.
+ Việc tiêm kích dục tố phù hợp cho cá đã thành thục ở giai đoạn phát triển tuyến sinh dục sẽ kích thích quá trình thành thục của trứng, tinh trùng, giúp sản xuất cá giống trên quy mô lớn và chủ động.
- Một số chất kích thích sinh sản được sử dụng phổ biến trong sản xuất cá hiện nay là LRHa, HCG, PG và GnRHa....
- Tuỳ thuộc vào đối tượng thuỷ sản cho sinh sản mà sử dụng đơn lẻ loại chất kích thích khác nhau hoặc kết hợp chúng với nhau.
- Ở một số loài động vật thuỷ sản, có sự khác nhau giữa con cái và con đực về ngoại hình hay tốc độ sinh trưởng....
- Ví dụ:
+ Cá rô phi đực lớn nhanh hơn cá rô phi cái, tôm càng xanh đực lớn nhanh hơn tôm càng xanh cái.
+ Trứng cá cái của các loài như cá rô đồng, cá mè Vinh, cá hồi, cá tầm được người tiêu dùng ưa chuộng; một số loài cá cảnh, con đực cho màu sắc đẹp hơn con cái.
- Xuất phát từ thực tế đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu điều khiển giới tính của đối tượng nuôi theo hướng có lợi nhằm:
+ Tạo hiệu quả tối ưu trong sản xuất.
+ Mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
- Phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất là phương pháp cho thuỷ sản ăn hormone chuyển đổi giới tính như:
+ Estrogen (chuyến sang giới tính cái).
+ Testosterone (chuyên sang giới tính đực).
- Trong chuyển đổi giới tính cá rô phi, hormone điều khiến giới tính đực (17a-methyl testosterone) sẽ được trộn đều vào thức ăn cho cả bột cho ăn trong vòng 21 ngày.
- Bằng phương pháp này, tỉ lệ cá rô phi đực trong đàn có để đạt từ 85% đến 95%.
- Kĩ thuật bảo quản lạnh tinh trùng của động vật thuỷ sản giúp:
+ Chủ động trong quá trình sản xuất giống nhân tạo, nhất là trong trường hợp có hiện tượng lệch pha trong sự thành thục sinh dục giữa con đực và con cái.
+ Dễ dàng trong quá trình vận chuyển so với trước đây khi phải đưa cả bố từ nơi này đến nơi khác để thụ tinh.
+ Hạn chế tối đa việc lưu giữ cá đực đề bảo tồn dòng thuần.
+ Ngăn cản suy giảm chất lượng di truyền do lai cận huyết trong thuỷ sản.
- Có hai phương pháp bảo quản lạnh tinh trùng.
a. Bảo quản ngắn hạn
- Các bước bảo quản ngắn hạn tinh trùng động vật thủy sản:
+ Bước 1: Thu tinh trùng.
+ Bước 2: Pha loãng tinh trùng với chất bảo quản.
+ Bước 3: Bổ sung chất kháng sinh.
+ Bước 4: Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 0°C đến 4°C.
- Thời gian bảo quản kéo dài từ vài giờ đến một tháng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Loài cá.
+ Chất lượng tinh trùng ban đầu.
+ Tỉ lệ pha loãng.
+ Chất bảo quản,...
b. Bảo quản dài hạn
- Các bước bảo quản dài hạn tinh trùng động vật thủy sản:
+ Bước 1: Thu tinh trùng.
+ Bước 2: Kiểm tra hoạt lực tinh trùng.
+ Bước 3: Pha tinh trùng với chất bảo quản. chất chống đông rồi đưa hỗn hợp vào dụng cụ lưu tinh trùng.
+ Bước 4: Đưa dụng cụ lưu tinh trùng vào làm lạnh trong hơi nitrogen.
+ Bước 5: Đưa dụng cụ lưu tinh trùng vào nitrogen lỏng (nhiệt độ - 196°C) để bảo quản dài hạn.
- Thời gian bảo quản có thể lên đến 3 tháng, phụ thuộc vào yếu tố như:
+ Loài cá.
+ Chất lượng tinh trùng ban đầu.
+ Tỉ lệ pha loãng.
+ Chất bảo quản.
+ Phương pháp hạ nhiệt,...