Nội dung lý thuyết
a. Tuổi thành thục sinh dục
- Tuổi thành thục sinh dục là tuổi nhỏ nhất trong đời (lần đầu tiên) cá có sản phẩm sinh dục thành thục.
- Các loài khác nhau có tuổi thành thục sinh dục khác nhau; trong cùng một loài, tuổi thành thục sinh dục của con đực cũng có thể khác con cái.
- Ví dụ: Tuổi thành thục sinh dục của:
+ Cá rô phi là khoảng 4 - 6 tháng tuổi.
+ Cá chép là khoảng 12 - 18 tháng tuổi.
+ Cá tra đực là khoảng 24 tháng tuổi.
+ Cá tra cái là khoảng 36 tháng tuổi.
b. Mùa sinh sản
- Cá sinh sản vào những mùa có điều kiện môi trường thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển của phôi và cá con.
- Ở nước ta, mùa sinh sản chủ yếu của cá là:
+ Cuối mùa xuân, đầu mùa hè (tháng 3, tháng 4) ở miền Bắc.
+ Vào đầu mùa mưa (tháng 5) ở miền Nam.
c. Phương thức sinh sản
- Hầu hết các loài cá đẻ trứng, thụ tinh ngoài trong môi trường nước.
- Vào mùa sinh sản:
+ Cá đến tuổi thành thục sẽ ghép đôi với nhau.
+ Cá cái bơi trước đẻ trứng.
+ Cá đực bơi sau tưới tinh lên trứng.
d. Điều kiện sinh sản
- Khi thành thục sinh dục, quá trình sinh sản của đa số các loài cá chịu ảnh hưởng của những yếu tố môi trường sinh thái như:
+ Nhiệt độ, độ mặn,
+ Oxygen hoà tan,
+ Dòng chảy, thời tiết, ánh sáng, thức ăn,...
- Ví dụ: Trong tự nhiên, cá chép thành thục sinh dục thường:
+ Sinh sản vào những ngày thời tiết mát mẻ.
+ Nhiệt độ nước khoảng 20 - 25°C.
+ Hàm lượng oxygen hoà tan từ 6 đến 8 mg/L.
+ Khu vực cá chuẩn bị đẻ có giá thể là cây cỏ thuỷ sinh.
+ Có nguồn nước mới như trời vừa mưa,...
e. Sức sinh sản
- Cá có sức sinh sản tương đối cao do đặc tính đẻ trứng, thụ tinh ngoài ở môi trường nước.
- Đó là biểu hiện sự thích nghi cao với điều kiện môi trường sống.
- Có hai cách tính sức sinh sản của cá là:
+ Sức sinh sản tương đối.
+ Sức sinh sản tuyệt đối.
- Tuỳ từng loài, điều kiện sống, khối lượng và tuổi cá thể,... mà sức sinh sản sẽ khác nhau.
a. Tuổi thành thục sinh dục
- Đa số các loài tôm, tuổi thành thục sinh dục được xác định dựa vào tuổi và khối lượng cơ thể.
- Đối với tôm sú, tuổi thành thục sinh dục khoảng 8 tháng tuổi, tương đương với:
+ 90g ở tôm đực.
+ 100g ở tôm cái.
- Tôm thẻ chân trắng thành dục sinh dục khoảng 10 tháng tuổi, tương đương với:
+ 40g ở con đực.
+ 45g ở con cái.
b. Mùa sinh sản
- Các loài tôm khác nhau có mùa sinh sản khác nhau.
- Ví dụ:
+ Tôm sú đẻ quanh năm, tập trung vào tháng 3 đến tháng 4 và tháng 7 đến tháng 10.
+ Mùa sinh sản của tôm thẻ chân trắng dao động từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
c. Phương thức sinh sản
- Tôm sinh sản bằng hình thức giao vĩ và đẻ trứng.
+ Giao vĩ là quá trình con đực bắt cặp với con cái và đưa tình trùng vào trong túi chứa tình của con cái.
- Khi con cái đẻ, trứng sẽ được thụ tinh khi đi qua túi chứa tỉnh.
- Đối với tôm nước ngọt trứng sau khi đẻ sẽ:
+ Dính vào các lông tơ ở các đôi chân bụng của tôm mẹ.
+ Được giữ ở đó cho đến khi nở thành ấu trùng.
- Đa số các loài tôm nước mặn, trứng sau khi thụ tình sẽ được phóng thích ra môi trường nước.
d. Điều kiện sinh sản
Trong tự nhiên:
- Một số loài tôm có tập tính di cư sinh sản.
- Các cá thể tôm thành thục sinh sản.
=> Sẽ bơi đến vùng có đặc điểm sinh thái phù hợp và sinh sản tại đó.
e. Sức sinh sản
- Tùy vào loài, kích cỡ, tình trạng sức khỏe và điều kiện sống mà sức sinh sản của tôm khác nhau.
- Tôm sú có sức sinh sản tuyệt đối từ:
+ 300000 trứng đến 1200000 trứng/tôm cái trong điều kiện tự nhiên.
+ 200000 trứng đến 600000 trứng/tôm cái trong điều kiện nhân tạo.
a. Giai đoạn 1: ương nuôi từ cá bột lên cá hương
* Chuẩn bị ao:
- Địa điểm thích hợp.
- Diện tích từ 500m2 đến 2000m2.
- Độ sâu từ 1,2m đến 1,5m được cải tạo theo đúng kĩ thuật.
- Nước lấy trong ao phải được lọc qua lưới, thả cá trong vòng từ 5 - 7 ngày sau khi lấy nước ao vào.
* Lựa chọn, thả giống:
- Cỡ cá thả:
+ Cá bột được chọn để thả đã tiêu hết noãn hoàng, có khả năng tự bơi để kiếm ăn.
+ Kích cỡ cá bột có thể khác nhau tuỳ từng loài, chiều dài cơ thể dao động từ 1 mm đến 10 mm.
- Thời vụ thả:
+ Miền Bắc thường có hai vụ chính là tháng 2 đến tháng 5 và tháng 7 đến tháng 9.
+ Miền Nam có thể ương nuôi quanh năm, tập trung vào mùa mưa.
- Thả giống: Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều muộn.
- Chú ý:
+ Cân bằng nhiệt độ giữa trong túi cá và ngoài môi trường để tránh cá bị sốc nhiệt.
+ Mật độ ương nuôi dao động từ 100 đến 250 con/m² tuỳ từng loài.
* Chăm sóc và quản lí:
- Tuỳ theo từng loài, có thể lựa chọn thức ăn cho phù hợp theo quy trình ương nuôi.
- Trong quá trình ương nuôi:
+ thường xuyên theo dõi môi trường và sức khoẻ cá để có biện pháp xử lí kịp thời,
+ Định kì sử dụng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn của nhà sản xuất để cải thiện môi trường nước trong ao.
* Thu hoạch:
- Thời gian ương nuôi cá bột lên cá hương khoảng 25 ngày.
- Trước khi thu hoạch, ngừng cho cá ăn khoảng 1 - 2 ngày.
- Nên thu vào sáng sớm hoặc chiều mát.
- Dùng lưới có cỡ mắt lưới nhỏ thu cá dần, thao tác nhẹ nhàng, tránh làm cả bị xây xát.
- Sau đó, cá được đưa vào giai hoặc bể chứa ít nhất từ 4 giờ đến 5 giờ giúp cá quen dần với mật độ cao trước khi đưa cá vào dụng cụ vận chuyển.
b. Giai đoạn 2: ương nuôi từ cá hương lên cá giống
* Chuẩn bị ao:
- Ao có địa điểm thích hợp.
- Thường có hình chữ nhật, chiều sâu từ 1,2 m đến 1,5 m.
- Diện tích từ 1.000 m² đến 2.000 m².
- Quy trình cải tạo ao tương tự như giai đoạn ương nuôi từ cá bột lên cá hương.
* Lựa chọn, thả giống:
- Cỡ cá thả: Kích cỡ khác nhau tuỳ từng loài, chiều dài cả dao động từ 0,7 cm đến 7 cm.
- Ví dụ:
+ Cá rô phi hương có chiều dài từ 0,71 cm đến 2,5 cm.
+ Cá tra hương có chiều dài từ 3 cm đến 7 cm.
- Thời vụ thả: Miền Bắc có hai vụ chính là tháng 2 đến tháng 6 và tháng 8 đến tháng 10, miền Nam có thể ương nuôi quanh năm.
- Thả giống: Thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát. Mật độ dao động từ 10 đến 20 con/m² tuỳ từng loài.
* Chăm sóc và quản lí:
- Sử dụng thức ăn công nghiệp có độ đạm dao động từ 30% đến 40% tuỳ theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loài.
- Lượng thức ăn hằng ngày được tình theo tỉ lệ khối lượng thức ăn khối lượng cá trong ao:
+ Thời gian đầu tỉ lệ này là từ 10% đến 15%.
+ Sau giảm dần còn từ 7% đến 10%.
* Thu hoạch:
- Thời gian ương nuôi từ cả hương lên cá giống khoảng 30 - 60 ngày tuỳ vào từng loài và kích cỡ cá giống cần thu hoạch.
- Phương pháp thu hoạch tương tự như giai đoạn ương nuôi cá bột lên cá hương.
* Chuẩn bị bể nuôi:
- Bể ương nuôi có thể là bể xi măng, bể composite hoặc bể lót bạt, thể tích từ 4 m³ đến 8 m³.
- Bể được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng bằng chlorine hoặc iodine với liều lượng phù hợp và rửa lại bằng nước sạch.
- Nước sử dụng trong ương nuôi ấu trùng tôm phải được xử lí theo đúng quy trình.
- Đối với tôm nước mặn, độ mặn của nước dao động từ 28% đến 30%.
* Lựa chọn, thả giống: Âu trùng khoẻ mạnh, có tính hướng quang, được sản xuất tại trại giống có đủ điều kiện theo quy định.
- Thời vụ ương tôm ở:
+ Miền Bắc từ tháng 3 đến tháng 11.
+ Miền Nam có thể diễn ra quanh năm.
- Mật độ ương từ:
+ 150 đến 250 ấu trùng/L đối với tôm sú.
+ 200 đến 250 ấu trùng/L đối với tôm thẻ chân trắng.
- Trước khi thả ương, ấu trùng phải được tắm qua dung dịch formol nồng độ 200 ppm trong 30 giây.
+ Thả từ từ để ấu trùng quen dần với môi trường nước bể ương.
+ Nước vận chuyển và nước bể ương không được chênh lệch quá 0,5°C và 10°C mặn.
* Chăm sóc và quản lí:
- Loại thức ăn và lượng thức ăn sẽ khác nhau tuỳ vào giai đoạn biến thái của ấu trùng.
- Trong giai đoạn từ 1,5 đến 2 ngày đầu (giai đoạn Nauplius) không cho ăn.
- Trong bốn ngày tiếp theo (giai đoạn Zoea) cho ăn tảo tươi hoặc tảo khô với tần suất 4 lần/ngày, xen kẽ với thức ăn nhân tạo, lượng thức ăn từ 0,5 g đến 1 g/m³/lần, 4 lần/ngày.
- Ba ngày tiếp theo (giai đoạn Mysis) cho ăn thức ăn nhân tạo thích hợp, 4 lần/ngày với lượng từ 1 g đến 1,5 g/m³/lần.
- Kết hợp cho ăn thức ăn tươi sống là ấu trùng Artemia bung dù (Hình 14.9), 4 lần/ngày với lượng từ 2 g đến 3 g/m³/lần.
- Giai đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae) cho ăn thức ăn nhân tạo phù hợp, 4 lần/ngày với lượng từ 1,5 g đến 2 g/m³/lần, kết hợp cho ăn Artemia mới nở với lượng từ 3 g đến 4 g/m³/lần, với tần suất 4 lần/ngày.
* Chăm sóc:
- Thường xuyên theo dõi môi trường và tình trạng sức khoẻ của ấu trùng để có biện pháp xử lí kịp thời.
- Trong quá trình ương nuôi, không thay nước trong giai đoạn Nauplius và Zoea.
- Từ giai đoạn Mysis, có thể không thay nước hoặc thay một phần thể tích nước tuỳ vào hệ thống ương nuôi.
* Thu hoạch:
- Tiến hành thu hoạch khi tôm chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng được khoảng:
+ 12 ngày (đối với tôm thẻ chân trắng).
+ 15 ngày (đối với tôm sú).
- Khi thu hoạch, cần rút bớt nước trong bể, dùng dụng cụ phù hợp chuyển tôm sang thiết bị chuyên dụng.