Bài 12. Vùng Đồng bằng sông Hồng (phần 2)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

3. Dân cư, xã hội

a. Dân cư

- Quy mô và gia tăng dân số: có quy mô dân số lớn, năm 2021 là 23,2 triệu người, chiếm 23,6% số dân cả nước. Quy mô dân số của vùng tăng do tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao (1,07% năm 2021) và thu hút người nhập cư.

=> Dân số đông tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Tuy nhiên, dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường... trong vùng.

- Cơ cấu dân số:

+ Nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%.

+ Nhóm người từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65%.

+ Nhóm người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của vùng

- Phân bố dân cư:

+ Năm 2021, mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng là 1 091 người/km2 (cao gấp 3,7 lần cả nước).

+ Dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị.

- Thành phần dân tộc: trong vùng có các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường... 

b. Nguồn lao động

- Số lượng: có nguồn lao động dồi dào. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng (năm 2021).

- Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.

- Phân bố:

+ Tỉ lệ lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng (chiếm khoảng 86% tổng số lao động toàn vùng năm 2021).

+ Lao động có trình độ cao tập trung ở các đô thị, nhất là Hà Nội và Hải Phòng.

=> Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.

c. Đô thị hoá

- Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm. Thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên của nước ta

- Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hóa => Quá trình đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra nhanh.

+ Tỉ lệ dân thành thị của vùng tăng và cao hơn so với trung bình cả nước.

+ Có mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng; trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt.

- Xu hướng đô thị hóa của vùng là hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị vệ tinh, vùng đô thị.... chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.

4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.

- Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hoa, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,...

- Năm 2021, tổng sản phẩm của Hà Nội chiếm khoảng 41% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 12% GDP cả nước.

- Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước.

- Hà Nội có sức lan toả, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.

- Trong tương lai, Hà Nội phần đầu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.

5. Sự phát triển và phân bố kinh tế

Trong cơ cấu GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuy sản chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của vùng đang chuyển sang nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.

Ngành kinh tếTình hình phát triển
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

* Trồng trọt:

- Là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Lúa là cây lương thực chủ yếu của vùng.

+ Tuy nhiên, diện tích và sản lượng lúa có xu hướng giảm dần do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây ăn quả; xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà ở,...

+ Năng suất lúa của vùng đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.

+ Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương,... là những địa phương trồng nhiều lúa nhất vùng.

- Vùng có thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông như khoai tây, su hào, cải bắp, cà chua, cà rốt,... ở nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Căn quả có xu hướng mở rộng về diện tích. Một số tỉnh đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương,...

* Chăn nuôi được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng.

- Đàn lợn chiếm khoảng 1/5 tổng số lượng lợn, đàn gia cầm chiếm khoảng 1/4 tổng số lượng gia cầm cả nước (năm 2021).

- Các địa phương nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,... 

* Thuỷ sản:

- Hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản của vùng được đẩy mạnh.

- Sản lượng thủy sản tăng liên tục.

- Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến.

- Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thủy sản.

* Lâm nghiệp:

- Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển. Rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,...

- Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu nhập cho người dân ở khu vực này; các cây dược liệu có giá trị kinh tế cao là ba kích, trà hoa vàng,...

Công nghiệp

Hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoa, hiện đại hoá.

- Năm 2021, tống sản phẩm ngành công nghiệp đóng góp khoảng 35% vào GRDP của vùng.

- Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là

+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm (ở hầu hết các địa phương).

+ Sản xuất đồ uống (Hà Nội, Hải Phòng,...).

+ Dệt và sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,...).

+ Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Bắc Ninh, Hà Nội,...).

+ Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình,...).

+ Nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,...).

+ Khai thác than (Quảng Ninh).

+ Sản xuất vật liệu xây dựng (Ninh Bình, Hà Nam,...).

- Có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,... Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng.

- Sự phát triển công nghiệp đã làm cho kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng thay đổi tích cực, tuy nhiên cũng dẫn đến nguy cơ suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường => Đây là những thách thức lớn đối với quá trình phát triển bền vững của vùng.

- Hiện nay, công nghiệp của vùng đang phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh,...

Dịch vụ

- Đóng góp 42,1% vào GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng (năm 2021).

- Hoạt động dịch vụ đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi bật là thương mại, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, du lịch,...

- Thương mại:

+ Hoạt động nội thương phát triển khắp các địa phương, hàng hóa đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử) đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, chiếm tỉ trọng cao so với cả nước. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất của vùng.

+ Hoạt động ngoại thương có tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 35% cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương. Cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh và cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) là những nơi diễn ra hoạt động xuất, nhập khẩu chủ yếu của cả vùng.

- Giao thông vận tải ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện.

+ Trong vùng có các tuyến đường ô tô quan trọng như quốc lộ 1,5, 18, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,...

+ Tuyến đường sắt Thống Nhất, Hà Nội - Hải Phòng,..

+ Các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn.

+ Các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh,... đảm nhiệm việc vận chuyển số lượng lớn về hàng hoá và hành khách.

+ Hà Nội và Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Tài chính ngân hàng:

+ Vùng có dân số đông, kinh tế phát triển => Lĩnh vực tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

+ Hà Nội là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước.

- Du lịch có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.

+ Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 51% tổng doanh thu cả nước (năm 2021).

+ Một số điểm du lịch nổi tiếng là vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,... Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước.

- Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.

- Định hướng phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng là trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam A; trong đó, Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại.