Nội dung lý thuyết
a. Nhiệt độ nước
- Hầu hết động vật thuỷ sản là động vật biến nhiệt, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ của môi trường.
- Chính vì vậy, nhiệt độ môi trường nuôi có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sống quan trọng của động vật thuỷ sản như:
+ Hô hấp.
+ Tiêu hoá.
+ Sinh sản,...
- Mỗi loài thuỷ sản sẽ có yêu cầu về nhiệt độ môi trường nuôi khác nhau.
=> Khi nuôi thuỷ sản cần quan tâm đến nhiệt độ của môi trường nuôi để xác định loài thuỷ sản nuôi phù hợp.
b. Độ trong và màu nước
- Độ trong của nước có liên quan đến một số yếu tố như các hạt sét lơ lửng, sự phân tán của sinh vật phù du, các chất hữu cơ dạng hạt.
+ Độ trong của nước tác động đến sự truyền ánh sáng trong nước cũng như sự quang hợp.
+ Độ trong thấp ngăn cản sự quang hợp của sinh vật phù du, làm giảm lượng oxygen trong ao, ảnh hưởng đến động vật thuỷ sản.
+ Ngược lại, nếu độ trong quá cao, sinh vật phù du kém phát triển sẽ hạn chế nguồn thức ăn tự nhiên của động vật thuỷ sản.
+ Mỗi loài có yêu cầu về độ trong của nước ao nuôi khác nhau.
- Màu nước nuôi phù hợp nhất cho các loài thuỷ sản nước ngọt là màu xanh nhạt (xanh nõn chuối) do sự phát triển của tảo lục (Chlorophyta).
+ Tảo lục trong nước nuôi là nguồn thức ăn cho một số loài thuỷ sản, cung cấp oxygen hoà tan, làm giảm lượng khí độc trong ao.
+ Đối với các loài thuỷ sản nước lợ, mặn, màu nước nuôi thích hợp là vàng nâu (màu nước trà).
- Các màu nước không phù hợp cho nuôi thuỷ sản như nước có:
+ Màu xanh rêu (do sự phát triển quá mức của tảo lam).
+ Màu vàng cam (do bị nhiễm phèn).
+ Màu đỏ gạch (nước có nhiều phù sa).
a. Độ pH
- Mỗi nhóm động vật thủy sản có yêu cầu khác nhau về pH nước.
- pH quá cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật thủy sản.
b. Hàm lượng NH3
- NH3 hình thành trong quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ thông qua sự chuyển hóa của nhiều nhóm sinh vật.
- Hàm lượng NH3:
+ Cho phép trong nước nuôi thủy sản nhỏ hơn 0,5 mg/L.
+ Cao có thể gây ngộ độ hoặc làm chết động vật thủy sản.
c. Độ mặn
- Mỗi nhóm động vật thủy sản có yêu cầu khác nhau về độ mặn của nước.
- Độ mặn không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản.
- Độ mặn trong nước thích hợp như:
+ Cá rô phi: 0 - 5%.
+ Cá trắm đen: 0 - 3%,...
d. Oxygen hòa tan
- Oxygen hoà tan là oxygen tồn tại trong nước nuôi thuỷ sản, chủ yếu có nguồn gốc từ oxygen khí quyển.
- Ngoài ra, một phần oxygen hoà tan trong nước nuôi thuỷ sản được cung cấp nhờ quá trình quang hợp của một số nhóm:
+ Thực vật thuỷ sinh.
+ Vi khuẩn lam.
- Hàm lượng oxygen hoà tan trong nước nuôi thuỷ sản là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thuỷ sản, đặc biệt là các loài động vật thuỷ sản.
- Hàm lượng oxygen trong nước ao nuôi thay đổi nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của động vật thuỷ sản.
- Mỗi loài thuỷ sản có yêu cầu về hàm lượng oxygen hoà tan khác nhau.
- Ví dụ: hàm lượng oxygen hoà tan trong nước thích hợp đối với:
+ Tôm là khoảng 3 mg/L.
+ Các loài cá dao động khoảng từ 4 đến 5 mg/L.
a. Thực vật thủy sinh
- Thực vật thuỷ sinh cung cấp oxygen hoà tan cho nước nhờ quá trình quang hợp:
+ Cung cấp nơi trú ngụ cho động vật thuỷ sản.
+ Duy trì ổn định nhiệt độ môi trường nước.
+ Hấp thụ một số kim loại nặng làm giảm ô nhiễm nguồn nước.
- Tuy nhiên:
+ Mật độ thực vật thuỷ sinh quá cao sẽ cạnh tranh oxygen hoà tan với động vật thuỷ sản.
+ Các thực vật nổi bao phủ bề mặt nước ngăn cản oxygen khí quyển khuếch tán vào nước.
=> Cần đảm bảo chủng loại, mật độ thực vật thuỷ sinh phù hợp đối với từng loài động vật thuỷ sản.
b. Sinh vật phù du
- Sinh vật phù du là những động vật, thực vật sống trôi nổi trong nước.
- Chúng đóng vai trò quan trọng trong lưới thức ăn dưới nước, là nguồn thức ăn chính cho các loài thuỷ sản tự nhiên.
- Ngoài ra, thực vật phù du đóng vai trò quan trọng trong việc:
+ Ổn định hệ sinh thái môi trường nuôi thuỷ sản.
+ Cung cấp oxygen hoà tan.
+ Làm giảm các chất độc hại trong nước.
+ Ngăn chặn sự phát triển của tảo sợi.
c. Vi sinh vật
- Là nhân tố sinh học rất quan trọng đối với môi trường thủy sản.
- Tồn tại ở mọi nơi trong môi trường, đặc biệt là:
+ Ở lớp bùn đáy.
+ Nơi có nhiều chất hữu cơ.
- Một số vi sinh vật có lợi ( một số loài thuộc chi Bacillus, Lactobacillus,...):
+ Tham gia vào quá trình phân giải thức ăn dư thừa, chất thải của thủy sản nuôi.
+ Chuyển hóa một số khí độc thành chất không độc.
- Một số vi sinh vật có hại ( một số loài thuộc các chi Pseudomonas, Vibrio,...):
+ Có thể gây bệnh cho thủy sản nuôi.
+ Một số nhóm vi khuẩn kị khí sinh ra độc (NH3, H2S).
+ Sự phát triển quá mức của vi sinh vật hiếu khí có khả năng làm giảm lượng oxygen hòa tan trong nước.
=> Cần có biện pháp làm giảm số lượng vi sinh vật có hại, tăng số lượng vi sinh vật có lợi.
* Nguồn nước là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong nuôi thuỷ sản.
* Nguồn nước khác nhau sẽ mang những đặc điểm thuỷ lí, thuỷ hoá và thuỷ sinh khác nhau.
* Môi trường nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam hiện tại phân ra hai loại nguồn nước chính là:
- Nước ngọt ( có độ mặn < 5%) gồm:
+ Nước máy.
+ Nước ngầm.
+ Nước giếng.
+ Nước sông.
+ Nước suối tự nhiên.
+ Nước từ hệ thống thuỷ nông
- Nước biển ven bờ (có độ mặn ≥ 50) gồm:
+ Nước biển.
+ Nước ngầm.
+ Nước ruộng muối.
=> Các nguồn nước khác nhau sẽ phù hợp với việc nuôi những nhóm thuỷ sản khác nhau.
- Nước trong môi trường nuôi thuỷ sản phải đảm bảo có tính lưu động nhằm tạo ra sự cân bằng động của các yếu tố:
+ Vật lí.
+ Hoá học.
+ Sinh học.
- Việc lưu động của nước cũng giúp cho hệ sinh thái nuôi thuỷ sản duy trì ở trạng thái mở với môi trường bên ngoài.
- Nuôi thuỷ sản trong môi trường nước chảy (sông, suối,...):
+ Dòng nước luôn lưu động một cách tự nhiên dẫn đến các thành phần môi trường thay đổi.
+ Tuy nhiên, hạn chế của nước chảy là có khả năng làm trôi thức ăn của thuỷ sản.
- Nuôi thuỷ sản trong môi trường nước đứng (ao, hồ, đầm,...):
+ Nước lưu động chậm và rất dễ bị ô nhiễm.
+ Cần phải hỗ trợ sự lưu động của nước bằng các phương pháp khác nhau như bơm, sục khí, khuấy đảo nước, thay nước.
- Thổ nhưỡng là tổng hợp các yếu tố vật lí, hoá học và sinh học của đất.
- Mỗi vùng địa lí khác nhau sẽ có các đặc điểm thổ nhưỡng khác nhau.
- Do môi trường nuôi thuỷ sản có sự liên hệ trực tiếp với đất nên:
+ Các thành phần trong đất sẽ khuếch tán vào nước.
+ Làm thay đổi đặc tính thuỷ lí, thuỷ hoá và thuỷ sinh.
- Môi trường nuôi thuỷ sản là hệ sinh thái mở, chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ bởi các yếu tố thời tiết như:
+ Nhiệt độ.
+ Mưa, nắng, gió.
+ Áp suất khí quyển.
+ Độ ẩm, sương mù,...
- Mỗi sự thay đổi của các yếu tố này, dù lớn hay nhỏ đều có tác động đến môi trường nuôi thuỷ sản.
- Sự thay đổi nhiệt độ dẫn tới việc thay đổi về tốc độ bốc hơi nước, nồng độ các chất hoà tan trong nước và nhiệt độ nước trong môi trường nuôi thuỷ sản.
- Mưa bão ảnh hưởng tới tính lưu động của nước, nồng độ các chất hoà tan đặc biệt là oxygen, độ trong của nước.
- Gió tác động mạnh mẽ đến tính lưu động của nước.
- Mỗi loài động vật thuỷ sản sẽ có những phương thức nuôi khác nhau.
- Trong đó, mật độ nuôi và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc là những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường.
- Mật độ nuôi phù hợp sẽ đảm bảo sự cân bằng các yếu tố của môi trường.
- Trong trường hợp nuôi thuỷ sản thâm canh với mật độ lớn sẽ phát sinh tình trạng:
+ Ô nhiễm môi trường nuôi do lượng chất thải phát sinh nhiều.
+ Thiếu hụt oxygen hoà tan,...
=> Cần phải có những giải pháp để xử lí như bổ sung chế phẩm vi sinh, sục khí, quạt.
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đối tượng nuôi cũng ảnh hưởng lớn đến môi trường.
- Nếu quy trình không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng:
+ Dư thừa thức ăn.
+ Đối tượng nuôi bị bệnh hoặc chết không được xử lí.