Nội dung lý thuyết
- Môi trường nuôi là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Vai trò:
+ Duy trì điều kiện sống ổn định, phù hợp cho động vật thủy sản sinh trưởng, phát triển.
+ Giảm chi phí xử lí ô nhiễm môi trường.
+ Ngăn ngừa sự phát sinh ô nhiễm môi trường trên diện rộng.
+ Hạn chế các tác động xấu đến sức khỏe con người.
- Nguồn nước là yếu tố quan trọng đầu tiên của môi trường nuôi thuỷ sản.
=> Trước khi nuôi thuỷ sản, nguồn nước cần phải được kiểm tra, đánh giá và xử lí các chỉ số an toàn.
- Chỉ đưa thuỷ sản vào môi trường nuôi khi nguồn nước đảm bảo chất lượng.
- Quản lí nguồn nước nhằm chủ động kiểm soát nước nuôi thuỷ sản cả về số lượng, lưu lượng và chất lượng:
+ Cần có hệ thống dự trữ nước để cung cấp khi có nhu cầu.
+ Các nguồn nước nuôi, nước thải cần được xử lí đúng quy định.
a. Quản lí yếu tố thủy lí
- Trong quá trình nuôi thuỷ sản, các yếu tố thuỷ lí như nhiệt độ, độ trong của nước,... cần thường xuyên được kiểm tra.
- Trong những thời điểm bất thường như nắng nóng, mưa nhiều, nhiệt độ giảm đột ngột thì việc kiểm tra này cần được quan tâm hơn để có thể xử lí kịp thời và phù hợp.
- Khi:
+ Nhiệt độ tăng cao có thể sử dụng mái che hoặc bổ sung nước.
+ Nhiệt độ giảm có thể sử dụng hệ thống nâng nhiệt, chiếu đèn hoặc sục khí.
b. Quản lí các yếu tố thuỷ hoá
- Định kì đo độ mặn, pH, hàm lượng oxygen hoà tan và hàm lượng NH trong môi trường nuôi thuỷ sản.
- Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và khi phát hiện những bất thường ở đối tượng nuôi.
- Ví dụ: khi thấy cá nổi đầu nhiều trên mặt nước thì có thể lượng oxygen hoà tan trong nước đang ở mức thấp:
+ Cần bổ sung oxygen bằng các hình thức như sục khí, quạt nước.
+ Nếu độ mặn cao, có thể tiến hành thay một phần nước hoặc bổ sung nước ngọt để giảm độ mặn.
c. Quản lí các yếu tố thuỷ sinh
- Định kì kiểm tra sự có mặt của tảo trong nước nuôi thuỷ sản hoặc kiểm tra khi thấy có sự thay đổi bất thường của màu nước.
- Ngoài ra, phải quản lí các yếu tố thuỷ sinh khác như rong, rêu, vi sinh vật, cây trồng ven bờ,... một cách phù hợp.
- Khi thấy hiện tượng mặt nước nổi váng, xuất hiện bọt nước li ti, màu nước thay đổi thì có thể mật độ tảo trong môi trường đang ở mức cao. Để xử lí hiện tượng này, có thể:
+ Thay thế một phần nước bề mặt.
+ Sử dụng hoá chất diệt tảo phù hợp.
+ Sục khí hoặc quạt nước để bổ sung oxygen cho nước.
d. Quản lí chất thải nuôi thuỷ sản
- Với điều kiện nuôi thuỷ sản công nghiệp, lượng thức ăn dư thừa và chất thải của thuỷ sản tạo ra hằng ngày rất lớn.
- Nếu không được xử lí kịp thời sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường nuôi.
- Trong trường hợp này cần thiết phải bổ sung các chế phẩm vi sinh, enzyme để hỗ trợ quá trình chuyển hoá.
- Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp thu gom cơ học theo chu kì.
- Nguồn nước thải sau nuôi thuỷ sản và nguồn nước bị ô nhiễm cần được xử lí trước khi đưa ra môi trường.
- Tuỳ từng mức độ ô nhiễm khác nhau mà thực hiện các biện pháp xử lí phù hợp như:
+ Đưa vào bể lắng, lọc.
+ Xử lí hoá chất.
+ Xử lí bằng các chế phẩm sinh học,...
a. Chuẩn bị
- Dụng cụ:
+ Thiết bị đo độ mặn.
+ pH và hàm lượng oxygen hòa tan.
+ Dụng cụ đựng nước,...
- Mẫu nước: dùng dụng cụ đựng nước lấy nước tại các nguồn nước khác nhau.
b. Các bước thực hành
- Bước 1: Khởi động thiết bị đo.
- Bước 2: Đo các chỉ tiêu.
- Bước 3: Đọc kết quả.
c. Thực hiện
- Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm không quá 5 người.
- Mỗi nhóm thực hiện:
+ Đo độ mặn, pH và hàm lượng oxygen hòa tan với các mẫu nước khác nhau.
- Tiến hành đo đúng kĩ thuật.
d. Đánh giá
- Học sinh tụ đánh giá chéo nhau.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của mỗi nhóm.
a. Chuẩn bị
- Dụng cụ:
+ Kính hiển vi quang học.
+ Lam kính.
+ Lamen.
+ Bông, pipet.
+ Dụng cụ đựng nước.
- Mẫu nước: mẫu nước lấy từ các nguồn nước nuôi thủy sản khác nhau.
b. Các bước thực hành
- Bước 1: Chuẩn bị tiêu bản.
- Bước 2: Quan sát tiêu bản trên kính hiển vi.
- Bước 3: Ghi nhận kết quả.
c. Thực hiện
- Học sinh thực hành theo nhóm, mỗi nhóm không quá 5 người.
- Mỗi nhóm thực hiện:
+ Đo độ mặn, pH và hàm lượng oxygen hòa tan với các mẫu nước khác nhau.
- Tiến hành đo đúng kĩ thuật.
d. Đánh giá
- Học sinh tụ đánh giá chéo nhau.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của mỗi nhóm.