Nội dung lý thuyết
Hình đa diện là hình được tạo bởi một số hữu hạn các đa giác phẳng thỏa mãn hai tính chất:
- Hai đa giác phân biệt chỉ có thể hoặc không có điểm chung, hoặc chí có một đỉnh chung, hoặc chỉ có một cạnh chung.
- Mỗi cạnh của đa giác nào cũng là cạnh chung của đúng hai đa giác.
Ví dụ:
Các hình đa diện thường gặp: Hình chóp, hình lăng trụ, hình chóp cụt, hình lập phương, hình hộp chữ nhật,..
Khối đa diện là phần không gian được giới hạn bởi một hình đa diện, kể cả hình đa diện đó.
Những điểm không thuộc khối đa diện được gọi là điểm ngoài của khối đa diện. Những điểm thuộc khối đa diện nhưng không thuộc hình đa diện giới hạn khối đa diện ấy được gọi là điểm trong của khối đa diện. Tập hợp các điểm trong được gọi là miền trong, tập hợp các điểm ngoài được gọi là miền ngoài của khối đa diện.
Mỗi khối đa diện được xác định bởi một hình đa diện ứng với nó. Ta cũng gọi đỉnh, cạnh, mặt, điểm trong, điểm ngoài,... của một khối đa diện theo thứ tự là đỉnh, cạnh, mặt, điểm trong, điểm ngoài,... của hình đa diện tương ứng.
- Một số loại khối đa diện thường gặp:
Khối | Hình minh họa | Số đỉnh | Số cạnh | Số mặt | Mặt bên | Mặt đáy |
Khối chóp tam giác | 4 | 6 | 4 | Hình tam giác | Hình tam giác | |
Khối chóp tứ giác | 5 | 8 | 5 | Hình tam giác | Hình tứ giác | |
Khối chóp cụt | 2 lần số đỉnh của đa giác đáy | 3 lần số cạnh đa giác đáy | Số cạnh đa giác đáy thêm 2 | Hình thang | Đa giác | |
Khối hộp | 8 | 12 | 6 | Hình bình hành | Hình tứ giác | |
Khối lăng trụ tam giác | 6 | 9 | 5 | Hình bình hành | Hình tam giác |
Phép biến hình và phép dời hình trong không gian được định nghĩa tương tự như trong mặt phăng.
Trong không gian, quy tắc đặt tương ứng mỗi điểm \(M\) với điểm \(M'\) xác định duy nhất được gọi là một phép biến hình trong không gian.
Phép biến hình trong không gian được gọi là phép dời hình nếu nó bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm tuỳ ý.
Ví dụ:
+) Phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow{v}\): là phép biến hình biến mỗi điểm \(M\) thành điểm \(M'\) sao cho \(\overrightarrow{MM'}=\overrightarrow{v}\).
+) Phép đối xứng qua mặt phẳng \(\left(P\right)\):
+) Phép đối xứng tâm \(O\):
+) Phép đối xứng qua đường thẳng \(\Delta\) (hay phép đối xứng qua trục \(\Delta\)):
Nhận xét:
+ Thực hiện liên tiếp các phép dời hình sẽ được một phép dời hình ;
+ Phép dời hình biến đa diện \(\left(H\right)\) thành đa diện \(\left(H'\right)\) , biến đỉnh, cạnh, mặt của \(\left(H\right)\) thành đỉnh, cạnh, mặt của \(\left(H'\right)\).
Hai hình được gọi là bằng nhau nếu có một phép dời hình biến hình này thành hình kia.
Đặc biệt, hai đa diện được gọi là bằng nhau nếu có một phép dời hình biến đa diện này thành đa diện kia.
Nếu khối đa diện \(\left(H\right)\) là hợp của hai khối đa diện \(\left(H_1\right),\left(H_2\right)\) sao cho \(\left(H_1\right)\) và \(\left(H_2\right)\) không có điểm chung nào thì ta nói có thể chia khối đa diện \(\left(H\right)\) thành hai khối đa diện \(\left(H_1\right)\) và \(\left(H_2\right)\), hay có thể ghép hai khối đa diện \(\left(H_1\right)\) và \(\left(H_2\right)\) thành khối đa diện \(\left(H\right)\).
Nhận xét: Một khối đa diện bất kì luôn có thể phân chia được thành những khối tứ diện.