Tính độ phóng xạ của một mẫu \(^{38}_{19}K\) biết khối lượng của mẫu chất đó tại thời điểm đang xét là 10 g. Cho chu kì bán rã của \(^{38}_{19}K\) là 7,64 phút.
Một hạt nhân X phóng ra tia phóng xạ và biến thành hạt nhân Y bền. Biết chu kì bán rã của chất X là T. Khảo sát một mẫu chất thấy:
+ Ở thời điểm t = 0, mẫu chất là một lượng X nguyên chất.
+ Ở thời điểm t, tỉ số khối lượng của Y và X trong mẫu là k.
+ Ở thời điểm 2t, tỉ số khối lượng của Y và X trong mẫu là 8k.
+ Ở thời điểm 3t, tỉ số số hạt của Y và X trong mẫu là
A. 30.
B. 60.
C. 270.
D. 342.
Chọn đáp án D
Ta có k = 1 − 2 − t T 2 − t T 8 k = 1 − 2 − t T 2 2 − t T 2 → X = 2 − t T 1 + X X = 8 → X = 1 7
Tại thời điểm 3t thì tỉ số này là γ = 1 − X 3 X 3 = 342
Một hạt nhân X phóng ra tia phóng xạ beta và biến thành hạt nhân Y bền. Biết chu kì bán rã của chất X là T. Khảo sát một mẫu chất thấy. + Ở thời điểm t = 0, mẫu chất là một lượng X nguyên chất. + Ở thời điểm t, tỉ số khối lượng của Y và X trong mẫu là k. + Ở thời điểm 2t, tỉ số khối lượng của Y và X trong mẫu là 8k. + Ở thời điểm 3t, tỉ số số hạt của Y và X trong mẫu là
A. 30
B. 60
C. 270
D. 342
Biết đồng vị phóng xạ C 6 14 có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là:
A. 17190 năm
B. 2865 năm
C. 11460 năm
D. 1910 năm
Biết đồng vị phóng xạ C 6 14 có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là
A. 1910 năm.
B. 2865 năm.
C. 11460 năm.
D. 17190 năm
Phương pháp: Độ phóng xạ H = H0.2-t/T
Cách giải:
H = 200; H0 = 1600
Đáp án D
Biết đồng vị phóng xạ C 6 14 có chu kì bán rã 5730 năm. Giả sử một mẫu gỗ cổ có độ phóng xạ 200 phân rã/phút và một mẫu gỗ khác cùng loại, cùng khối lượng với mẫu gỗ cổ đó, lấy từ cây mới chặt, có độ phóng xạ 1600 phân rã/phút. Tuổi của mẫu gỗ cổ đã cho là
A. 1910 năm.
B. 2865 năm.
C. 11460 năm.
D. 17190 năm
Đáp án D
Phương pháp: Độ phóng xạ H = H 0 . 2 - t / T
Cách giải:
H = 200; H 0 = 1600
=> t = 3T = 3.5730 = 17190 năm
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có khối lượng m 0 , chu kì bán rã của chất này là 3,8 ngày. Sau 15,2 ngày khối lượng của chất phóng xạ đó còn lại 2,24 g. Khối lượng m 0 là
A. 5,6 g
B. 8,96 g
C. 35,84 g
D. 17,92 g
Biết rằng khối lượng chất phóng xạ tại thời điểm t là m t = m 0 1 2 t T , trong đó m 0 là khối lượng chất phóng xạ ban đầu (tức tại thời điểm t = 0) và T là chu kì bán rã. Biết chi kì bán rã của một chất phóng xạ là 24 giờ (1 ngày đêm). Hỏi 100 gam chất đó sẽ còn lại bao nhiêu gam sau 4 ngày đêm?
A. 5 gam
B. 25 8 gam
C. 25 4 gam
D. 4 gam
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có N0 hạt nhân. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 3T, kể từ thời điểm ban đầu, số hạt chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
A. N 0 4
B. N 0 8
C. 3 N 0 4
D. 7 N 0 8
Đáp án B
Số hạt chưa phân rã tức là số hạt nhân còn lại N = N 0 . 2 - t T = N 0 8
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có N 0 hạt nhân. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 3T, kể từ thời điểm ban đầu, số hạt chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
A. N 0 4
B. N 0 8
C. 3 N 0 4
D. 7 N 0 8
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có N0 hạt nhân. Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 5T, kể từ thời điểm ban đầu, số hạt nhân chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
A. 31 32 N 0
B. 1 32 N 0
C. 1 5 N 0
D. 1 10 N 0
Đáp án: B.
Sử dụng công thức tính số hạt nhân còn lại: