Quan sát Hình 44.1, trình bày khái quát quá trình phát triển của thế giới sinh vật trên Trái Đất.
1. Phân biệt lớp vỏ Trái Đất với lớp vỏ địa lí.
2. Phân tích sự ảnh hưởng của khí hậu đối với quá trình hình thành đất đối với sự phát triển và phân bố của sinh vật.
3. Trình bày quy luật hoạt động của dồng biển trên thế giới. Ảnh hưởng của dòng biển đối với các hiện tượng tự nhiên và hoạt động xã hội.
4. Trình bày và giải thích hoạt động của gió đất, gió biển và gió fơn.
1. Phân biệt lớp vỏ Trái Đất với lớp vỏ địa lí.
* Khái niệm: Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau.
Phân biệt lớp vỏ Trái Đất với lớp vỏ địa lí:
Tiêu chí
Lớp vỏ Trái Đất
Lớp vỏ địa lí
Chiều dày
Độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).
Khoảng 30 đến 35 km (tính từ giới hạn dưới của lớp ô dôn đến đáy vực thẳm đại dương; ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hóa)
Thành phần vật chất
Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan).
Gồm khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau.
4. Trình bày và giải thích hoạt động của gió đất, gió biển và gió fơn.
* Gió biển:
Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.
Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.
* Gió đất:
Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.
Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
* Gió fơn:
- Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió.
- Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1°C nên gió trở nên khô và rất nóng, gọi là hiệu ứng phơn khô nóng.
Hãy trình bày khái quát thế nào là chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất.
Trình bày khái quát chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất:
- Chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất là chu trình trao đổi các chất vô cơ (các nguyên tố C. H. O, N, S, P…) trong tự nhiên, theo đường từ môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường. Chu trình sinh địa hóa duy trì sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.
- Trong nội bộ quần xã, sinh vật sản xuất qua quá trình quang hợp tổng hợp nên chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Trao đổi vật chất giữa các sinh vật trong quần xã được thực hiện thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Vật chất được chuyển từ sinh vật sản xuất sang sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2,… tới bậc cao nhất. Khi sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị phân giải thành chất vô cơ, sinh vật trong quần xã sử dụng một phần chất vô cơ tích luỹ trong môi trường vô sinh trong chu trình vật chất tiếp theo.
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 5.1 đến 5.3, trình bày khái quát quá trình khai phá của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.
Tham khảo
♦ Từ thế kỉ XVI, cùng với công cuộc khai hoang, lấn biển để mở rộng diện tích canh tác trên phần lãnh thổ phía bắc của chính quyền Lê - Trịnh là quá trình khai phá Đại Việt do các chúa Nguyễn tiến hành xuống phía nam.
- Ở khu vực Nam Trung Bộ:
+ Năm 1611, phủ Phú Yên được thành lập (gồm hai huyện: Tuy Hòa và Đồng Xuân).
+ Năm 1653, chính quyền chúa Nguyễn lập dinh Thái Khang (gồm 2 phủ: Thái Khang và Diên Ninh).
+ Năm 1693, chúa Nguyễn đặt trấn Thuận Thành (sau đổi thành phủ Bình Thuận).
- Ở khu vực Nam Bộ:
+ Năm 1623, chúa Nguyễn cho lập các trạm thu thuế ở Bến Nghé (Sài Gòn ngày nay).
+ Năm 1698, phủ Gia Định được thành lập (gồm 2 huyện Phước Long và Tân Bình).
+ Cuối thế kỉ XVIII, chính quyền chúa Nguyễn đã sáp nhập các vùng đất thuộc tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp,… vào lãnh thổ Đại Việt.
♦ Tại những vùng đất mới, các chúa Nguyễn huy động nhân dân khai hoang và cho phép người dân sở hữu ruộng đất mà họ khai khẩn được.
Câu 1: Hãy trình bày khái quát thế nào là chu trình sinh địa hoá trên Trái Đất.
Trình bày khái quát về chu trình sinh địa hoá:
Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất vô cơ trong tự nhiên, theo đường từ mỏi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường. Một phần vật chất của chu trình sinh địa hoá không tham gia vào chu trình tuần hoàn mà lắng đọng trong môi trường.
Trong nội bộ quần xã, sinh vật sản xuất qua quá trình quang hợp tổng hợp nên chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Trao đổi vật chất giữa các sinh vật trong quần xã được thực hiện thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Vật chất được chuyển từ sinh vật sản xuất sang sinh vật tiêu thụ bậc I, bậc 2,... tới bậc cao nhất. Khi sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị phân giải thành chất vô cơ, sinh vật trong quần xã sử dụng một phần vật chất vô cơ tích luỹ trong môi trường vô sinh trong chu trình vật chất tiếp theo.
Trình bày khái quát về chu trình sinh địa hoá:
Chu trình sinh địa hoá là chu trình trao đổi các chất vô cơ trong tự nhiên, theo đường từ mỏi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường. Một phần vật chất của chu trình sinh địa hoá không tham gia vào chu trình tuần hoàn mà lắng đọng trong môi trường.
Trong nội bộ quần xã, sinh vật sản xuất qua quá trình quang hợp tổng hợp nên chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Trao đổi vật chất giữa các sinh vật trong quần xã được thực hiện thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Vật chất được chuyển từ sinh vật sản xuất sang sinh vật tiêu thụ bậc I, bậc 2,... tới bậc cao nhất. Khi sinh vật chết đi, xác của chúng sẽ bị phân giải thành chất vô cơ, sinh vật trong quần xã sử dụng một phần vật chất vô cơ tích luỹ trong môi trường vô sinh trong chu trình vật chất tiếp theo.
Theo quan niệm hiện đại, quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất diễn ra theo trình tự:
A. Tiến hoá hoá học → Tiến hóa tiền sinh học → Tiến hoá sinh học.
B. Tiến hoá tiền sinh học → Tiến hoá sinh học → Tiến hoá hóa học.
C. Tiến hoá hoá học → Tiến hoá sinh học → Tiến hoá tiền sinh học.
D. Tiến hóa sinh học → Tiến hoá hoá học → Tiến hoá tiền sinh học.
Chọn A
Quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất diễn ra theo trình tự: Tiến hoá hoá học → Tiến hóa tiền sinh học → Tiến hoá sinh học.
Theo quan niệm hiện đại, quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất diễn ra theo trình tự:
A. Tiến hoá hoá học → Tiến hóa tiền sinh học → Tiến hoá sinh học.
B. Tiến hoá tiền sinh học → Tiến hoá sinh học → Tiến hoá hóa học.
C. Tiến hoá hoá học → Tiến hoá sinh học → Tiến hoá tiền sinh học.
D. Tiến hóa sinh học → Tiến hoá hoá học → Tiến hoá tiền sinh học.
Đáp án A
Quá trình phát sinh và phát triển của sự
sống trên Trái Đất diễn ra theo trình tự:
Tiến hoá hoá học
→ Tiến hóa tiền sinh học
→ Tiến hoá sinh học
-trình bày khái niệm đô thị hóa quá trình đô thị hóa trên thế giới.
-nêu hậu quả của sự phát triển tự phát nhiều đô thị mới và siêu đô thị
+ Ô nhiễm môi trường, hủy hoại cảnh quan
+ Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng
+ Tệ nạn xã hội
+ Chênh lệch giàu nghèo
- Đô thị hóa là quá trình biến đổi của các đô thị. Đô thị là những nơi tập trung đông dân.
- Hậu quả:
+ Thiếu nhà ở, việc làm
+ Chất lượng cuộc sống thấp
+ Thiếu lương thực
+ Tệ nạn xã hội
Đô thị hóa là sự biến đổi của các đô thị. Đô thị là những nơi có dân số đông, điều kiện sống thuận lợi và thường nằm tại trung tâm khu vực.
- Hậu quả:
+ Thiếu nhà ở, việc làm.
+ Lương thấp, thu nhập kém.
+ Ô nhiễm môi trường trầm trọng.
+ Tệ nạn xã hội.
+ Các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, quân sự, an ninh quốc phòng.
+ Vấn đề về phúc lợi xã hội.
câu 1:hãy trình bày quá trình phát triển và tình hình dân số trên thế giới tăng nhanh? nguyên nhân và hậu quả
câu 2: trình bày và giải thích sự phân bố dân cư ko đồng đều trên trái đất.
nhanh lên nha mọi ng tớ cần gấp để ngày mai kiểm tra
câu 1:Từ năm đầu thế kỉ XX đến nay dân số thế giới tăng nhanh do có những tiến bộ về kinh tế - xã hội và y tế.
hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm thúc lợi kinh tế xã hội, môi trường; kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội
câu 2: Từ những năm 50 thế kỉ XX bùng nổ dân số đã diễn ra ở các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh do các nước này dành được độc lập, đời sống cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử vong trong khi tỉ lệ sinh vẫn cao.
mk cũng đang ôn đề cương câu này
Trong quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất, ở kỉ nào sau đây xảy ra sự phân hóa bò sát, cá xương phát triển, phát sinh chim và thú?
A. kỉ Triat của đại trung sinh
B. kỉ Jura của đại trung sinh
C. kỉ Pecmi của đại cổ sinh
D. kỉ Cacbon của đại cổ sinh
Trong quá trình phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất, ở kỉ nào sau đây xảy ra sự phân hóa bò sát, cá xương phát triển, phát sinh chim và thú?
A. kỉ Triat của đại trung sinh.
B. kỉ Jura của đại trung sinh.
C. kỉ Pecmi của đại cổ sinh.
D. kỉ Cacbon của đại cổ sinh.